cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 03/05/2006 Về Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 38/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 03-05-2006
  • Ngày có hiệu lực: 13-05-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-05-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1456 ngày (3 năm 12 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-05-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-05-2010, Quyết định số 38/2006/QĐ-UBND ngày 03/05/2006 Về Quy định quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 06/2010/QĐ-UBND ngày 28/04/2010 Ban hành Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 38/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 03 tháng 5 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25/5/2002 và Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002;

Căn cứ Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

Căn cứ Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bưu chính, Viễn thông và công nghệ thông tin;

Căn cứ Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 cùa Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14/7/2005 của Bộ Bưu chính, Viễn thông; Bộ Văn hóa -Thông tin; Bộ Công an và Bộ Kế hoạch – Đầu tư về quản lý đại lý Internet;

Căn cứ Quyết định số 71/2004/QĐ-BCA (A11) ngày 29/11/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Quy định về đảm bảo an ninh trong quản lý, sử dụng dịch vụ Internet tại Việt Nam;

Xét đề nghị của Sở Bưu chính, Viễn thông,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai".

Điều 2. Giao Sở Bưu chính, Viễn thông phổ biến, hướng dẫn các cá nhân, tổ chức liên quan thực hiện qui định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Bưu chính Viễn thông, Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin, Giám đốc Công an tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; các Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet; các đại lý Internet, người sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quy định này thay thế Quyết định số 623/2005/QĐ-UBND ngày 25/10/2005 của UBND tỉnh Quy định tạm thời về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Intemet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Kim

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ, CUNG CẤP VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 38/2006/QĐ-UBND ngày 03 tháng 5 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh

Các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai phải thực hiện theo Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Nhà nước có liên quan đến việc quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet.

Điều 2. UBND tỉnh Lào Cai thống nhất quản lý nhà nước về Internet công cộng trên địa bàn tỉnh, phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 3. Các từ ngữ được dùng trong Quy định này được hiểu theo Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCA-BCVT- VHTT- KHĐT ngày 14/7/2005, cụ thể như sau:

- Internet là hệ thống thông tin được kết nối với nhau bởi giao thức truyền thông Internet (IP) và sử dụng một hệ thống địa chỉ thống nhất trên phạm vi toàn cầu để cung cấp các dịch vụ và ứng dụng khác cho người sử dụng.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet: là các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet (ISP), dịch vụ ứng dụng Internet trong bưu chính, viễn thông (OSP bưu chính, OSP viễn thông).

- Đại lý Internet: Là tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập, dịch vụ ứng dụng cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý và hưởng thù lao.

- Người sử dụng dịch vụ truy nhập Intemet, ứng đụng Internet và sử dụng khác trên Internet được gọi chung là người sử dụng dịch vụ.

Điều 4. Nghiêm cấm các hành vi sau đây:

1. Lưu giữ trên máy tính kết nối Internet tin, tài liệu, số liệu thuộc bí mật Nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam quy định.

2. Sử dụng hoặc hướng dẫn người khác sử dụng công cụ hỗ trợ để truy cập vào các trang thông tin trên Internet (trang Web) do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấm truy nhập; gửi, lan truyền, phát tán vi rút tin học, chương trình phần mềm có tính năng lấy trộm thông tin, phá hủy dữ liệu máy tính trên mạng Internet; làm rối loạn, cản trở hoạt động cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet; Lợi dụng Internet để chống lại nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối loạn an ninh trật tự, xâm hại đến lợi ích của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục; xây dựng các trang web, tổ chức các diễn đàn trên Intemet có nội dung hướng dẫn, lôi kéo, kích động người khác thực hiện các hành vi trên.

3. Cung cấp dịch vụ cho người sử dụng khi chưa có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý Internet và hợp đồng đại lý ký kết với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internct.

4. Sử dụng thẻ Internet trả trước để làm đại lý cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.

5. Truy nhập đến các nhà cung cấp dịch vụ Internet nước ngoài bằng việc quay số điện thoại trực tiếp.

Chương II

ĐIỀU KIỆN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐẠI LÝ INTERNET CÔNG CỘNG

Điều 5. Điều kiện hoạt động kinh doanh đại lý Internet công cộng

Tổ chức, cá nhân có nhu cầu kinh doanh đại lý Internet công cộng phải đảm bảo đầy đủ các điều kiện sau:

1. Có địa điểm và mặt bằng dành riêng làm đại lý Internet, có quyền sử dụng hợp pháp địa điểm và mặt bằng này. Địa điểm, mặt bằng phải phù hợp với quy mô hoạt động kinh doanh của đại lý và bảo đảm các tiêu chuẩn:

a) Diện tích sử dụng cho mỗi một máy tối thiểu là 1m2. Tất cả các màn hình máy tính, thiết bị nghe nhìn làm dịch vụ phải bố trí lắp đặt đảm bảo cho người quản lý có khả năng quan sát dễ dàng.

b) Có trang bị các phương tiện về phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

c) Có biện pháp bảo vệ môi trường, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác để bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ.

2. Chủ đại lý phải có trình độ tin học đại chứng chỉ A trở lên. Trong trường hợp chủ đại lý không có chứng chỉ thì phải thuê nhân viên có trình độ tín học đạt chứng chỉ từ trình độ A trở lên để thực hiện việc hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ đại lý Internet.

Đối với các địa điểm kinh doanh đại lý Internet được bố trí thành nhiều phòng riêng biệt độc lập với nhau, chủ đại lý phải bố trí nhân viên hướng dẫn và kiểm tra riêng cho từng phòng (01 nhân viên phụ trách 01 phòng).

3. Làm thủ tục đăng ký kinh doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quv định của pháp luật.

4. Ký Hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet.

5. Đầu tư hệ thống trang thiết bị máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo an toàn thiết bị, an ninh thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại lý. Trang bị phần mềm quản lý đại lý Internet do doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Intemet ký hợp đồng đại lý cung cấp.

6. Có sơ đồ hệ thống máy tính sử dụng tại đại lý Internet trong đó các máy tính được đánh số thứ tự theo vị trí của từng máy.

7. Có sổ tập hợp các quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng dịch vụ Internet cho nqười sử dụng tham khảo và hướng dẫn người sử dụng dịch vụ tuân thủ các quy định này khi người sử dụng yêu cầu.

8. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại địa điểm kinh doanh đại lý Internet ở vị trí thuận lợi và dễ nhìn nhất đối với người sử dụng dịch vụ Intemet của đại lý. Nội quy này phải ghi đầy đủ và rõ ràng các điều cấm đã được quy định tại điều 11, Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet; giờ mở cửa, đóng cửa của đại lý; giá cước sử dụng dịch vụ truy nhập Internet, ứng dụng Intemet; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 8 Quy định này.

Chương III

QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA ĐẠI LÝ INTERNET, DOANH NGHIỆP CUNG CẤP DỊCH VỤ INTERNET, NGƯỜI SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của Đại lý Internet công cộng khi kinh doanh đại lý

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định chung cho các đại lý Viễn thông tại Điều 44 Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông, trong quá trình kinh doanh đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Được phép kinh doanh tại địa điểm kinh doanh của đại lý Internet công cộng từ 6 giờ đến 24 giờ hàng ngày.

2. Hướng dẫn và kiểm tra người sử dụng tuân thủ các quy định về sử dụng dịch vụ Intemet; có biện pháp đề phòng, phát hiện và ngán chặn kịp thời khách hàng có hành vi vi phạm nội quy của đại lý và quy định của pháp luật về Internet.

3. Lập sổ đăng ký sử dụng dịch vụ trong đó thống kê đầy đủ, chi tiết thông tin về nsười sử dụng dịch vụ và người bảo lãnh cho người dưới 14 tuổi bao gồm: họ tên, địa chi thường trú, số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu (đối với người nước ngoài) hoặc các giấy tờ khác như thẻ nghiệp vụ, thẻ học sinh, sinh viên, bằng lái xe .... vị trí máy tính và thời gian đã sử dụng. Đại lý Internet phải chịu trách nhiệm về tính xác thực của các thông tin trong sổ đổng thời có trách nhiệm giữ gìn, bảo quản sổ đăng ký sử dụng dịch vụ để cung cấp cho các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

4. Cài đặt chương trình phần mềm quản lý đại lý Internet, đồng thời thực hiện các giải pháp kỹ thuật đảm bảo ngăn chặn người sử dụng truy cập đến các trang thông tin trên Internet có nội dung xấu. Đại lý Internet chỉ được cung cấp nội dung thông tin về người sử dụng cho các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

5. Sử dụng chương trình phần mềm quản lý đại lý đã được cài đặt để lưu giữ thông tin về người sử dụng dịch vụ bao gồm địa chỉ dã truy cập, thời gian truy cập, loại hình dịch vụ (email, chat, fip, telnet...) trong thời gian 30 ngày. Thời gian lưu trữ tính từ khi thông tin đi, đến máy chủ, để phục vụ cơ quan chức năng trong công tác đảm bảo an ninh thông tin.

6. Cung cấp đầy đủ số liệu về cấu hình kỹ thuật, sơ đồ kết cấu lưu lượng thông tin trong phạm vi quản lý của đại lý một cách trung thực, chi tiết cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

7. Trong thời gian 06 tháng kể từ ngày ký hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp địch vụ Internet, đại lý Internet phải tham gia lớp lập huấn do doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình tổ chức dành cho các đại lý Internet.

8. Phối hợp với cơ quan Công an và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện yêu cầu đảm bảo an toàn và an ninh thông tin.

Điều 7. Quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet

Ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định chung cho các doanh nghiệp viễn thông tại Điều 38 Pháp lệnh Bưu chính Viền thông, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Ký hợp đồng đại lý Internet với các tổ chức, cá nhân đã đáp ứng các điều kiện tại Điểm 1,2,3 Điều 5 của quy định này và cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet cho các đại lý đã ký hợp đồng với mình.

2- Ngừng cung cấp dịch vụ và chấm dứt hợp đồng đại lý theo các điều khoản của hợp đồng hoặc khi phát hiện chủ đại lý tạo điều kiện hoặc cố tình bao che cho các hành vi ăn cắp mật khẩu, tài khoản truy nhập, phát tán vi rút, truy cập đến các trang tin điện tử hoặc tuyên truyền, phát tán các tài liệu có nội dung đồi trụy, khiêu dâm, vi phạm thuần phong mỹ tục, vi phạm an ninh quốc gia.

3. Xây dựng quy chế quản lý đại lý Internet và phổ biến đến các đại lý Internet của doanh nghiệp.

4. Ban hành mẫu hợp đồng đại lý Internet. Hợp đồng đại lý phải ghi rõ các điều khoản về trách nhiệm như sau:

a) Giám sát, ngăn chặn kịp thời không để người sử dụng truy nhập vào các địa chỉ có nội dung không lành mạnh, vi phạm thuần phong, mỹ tục của dân tộc hoặc chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

b) Quy định cụ thể về nội dung hoạt động của đại lý

5. Chủ động giám sát việc thực hiện hợp đồng của các đại lý Internet công cộng; Phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn hành vi vi phạm pháp luật của đại lý Internet công cộng.

6. Phải có chương trình và các trang, thiết bị quản lý tập trung đặt tại doanh nghiệp và kết nối trực tuyến tới đại lý đáp ứng yêu cầu quản lý hoạt động đại lý Internet.

7. Cung cấp và phối hợp với các đại lý trong, việc cài đặt phần mềm quản lý đại lý đặt tại các đại lý để giao tiếp trực tuyến với chương trình phần mềm quản lý đại lý tập trung của doanh nghiệp đảm bảo:

a) Quản lý, lưu trữ địa chỉ truy cập, loại hình dịch vụ và thời gian sử dụng dịch vụ của người sử dụng dịch vụ tại các đại lý.

b) Quản lý lưu trữ tên, số chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu đối với người nước ngoài hoặc các giấy tờ có giá trị khác như thẻ nghiệp vụ, thẻ học sinh, sinh viên, bằng lái xe.. . của người sử dụng dịch vụ.

c) Ngăn chặn việc truy cập đến các trang thông tin trên Imernet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây rối an ninh, trật tự; vi phạm đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc; hỗ trợ hoạt động kinh doanh lậu dịch vụ Bưu chính Viễn thông theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

8. Trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày ký kết hợp đồng đại lý Internet doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet phải tổ chức tập huấn, hướng dẫn cho các đại lý Internet về các quy định quản lý đối với dịch vụ Internet, các quy định về an toàn an ninh thông tin, các giải pháp kỹ thuật phù hợp để đại lý thực hiện tốt nhiệm vụ hướng dẫn khách hàng sử dụng dịch vụ vào những, mục đích lành mạnh, phát hiện, ngăn chặn kịp thời những khách hàng có hành vi vi phạm quy định của Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT-BCVT-VHTT-CA-KHĐT ngày 14 tháng 7 năm 2005 về việc hướng dẫn về quản lý đại lý Internet và Quyết định này.

9. Trong quá trình kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng của đại lý Internet, nếu có đủ cơ sở để kết luận chủ đại lý vi phạm các điều khoản hợp đồng thì doanh nghiệp lập biên bản, xử lý theo quy định của pháp luật và các điều khoản của hợp đồng; đồng thời thông báo bằng văn bản cho Sở Bưu chính Viễn thông việc vi phạm pháp luật của đại lý.

10. Định kỳ 6 tháng một lần cung cấp danh sách đại lý Internet và báo cáo tình hình cung cấp dịch vụ Internet trên địa bàn tỉnh cho Sở Bưu chính Viễn thông, Sở Văn hóa thông tin, Công an tỉnh.

Điều 8. Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet

Ngoài các quyền và nghĩa vụ được quy định chung cho người sử dụng dịch vụ Viễn thông tại Điều 42 Pháp lệnh Bưu chính Viễn thông, người sử dụng dịch vụ tại đại lý Internet có các quyền và nghĩa vụ sau:

1. Người sử đụng dịch vụ Internet có quyền lựa chọn đại lý Internet để sử dụng dịch vụ truy nhập Internet và các dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông.

2. Người dưới 14 tuổi sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý phải có nsười thành niên bảo lãnh và giám sát trong suốt quá trình sử dụng dịch vụ tại đại lý.

3. Chịu trách nhiệm về nội dung thông tin do mình đưa vào, lưu trữ, truyền đi trên Internet.

4. Không đưa vào Internet hoặc lợi dụng Internet để truyền bá các thông tin, hình ảnh đồi trụy, vi phạm thuần phong mỹ tục hoặc để chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây rối an ninh trật tự, an toàn xã hội.

5. Không sử dụng Internet để đe dọa, quấy rối, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm người khác.

6. Không sử dụng các công cụ phần mềm để truy nhập, sử dụng dịch vụ Internet trái phép.

7. Không tạo ra và cố ý lan truyền, phát tán các chương trình vi rút trên Internet.

8. Không đánh cắp và sử dụng mật khẩu, khóa mật mã, thông tin riêng của tổ chức, cá nhân hoặc phổ biến cho người khác sử dụng.

9. Khi phát hiện các trang thông tin, dịch vụ trên Internet có nội dung chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, gây mất an ninh trật tự xã hội phải nhanh chóng báo cho người quản lý đại lý Internet, Sở Văn hóa Thông tin hoặc các cơ quan chức năng gần nhất để kịp thời xử lý.

Chương IV

THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 9. Thanh tra, kiểm tra

1. Sở Bưu chính Viễn thông chủ trì phối hợp với Sở Văn hoá Thông tin, Công an tỉnh, các ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố tiến hành thanh tra, kiểm tra nhằm ngăn chặn và xử lý các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet quy định tại Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngay 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet và Quy định này.

2. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, thanh tra hoạt động kinh doanh của đại lý Internet tại địa phương và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

3. Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, các đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet có trách nhiệm thực hiện yêu cầu của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Xử lý vi phạm

1. Thanh tra chuyên ngành Bưu chính Viễn thông, thanh tra chuyên ngành Văn hóa và UBND các cấp xử phạt đối với các hành vi vi phạm hành chính trong hoạt động Internet theo chức năng quản lý nhà nước và thẩm quyền xử phạt theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

2. Việc xử lý các hành vi vi phạm của Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet, Đại lý Internet và người sử dụng dịch vụ Internet trong hoạt động kinh doanh đại lý Internet được UBND các cấp, thanh tra chuyên ngành Văn hóa thông tin, thanh tra chuyên ngành Bưu chính, viễn thông thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Nghị định số 55/2001/NĐ-CP ngày 23/8/2001 của Chính phủ về quản lý, cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet, Nghị định số 134/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Nghị định số 142/2004/NĐ-CP ngày 08/7/2004 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về Bưu chính, Viễn thông và tần số vô tuyến điện, Nghị định số 31/2001/NĐ-CP ngày 26/6/2001 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Văn hóa thông tin và Thông tư số 05/2004/TT-BBCVT ngày 16/12/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông hướng dẫn thực hiện một số điều về xử lý vi phạm hành chính và khiếu nại, tố cáo quy định tại Chương IV Nghị định 55/2001/NĐ-CP.

3. Đại lý Internet vi phạm các quy định về quản lý Internet tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo các hình thức sau:

a) Bị xử phạt vi phạm hành chính.

b) Bị ngừng cung cấp dịch vụ Intemet, bị chấm dứt hợp đồng đại lý.

c) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đại lý.

d) Bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương V

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC XƠ QUAN CHỨC NĂNG TRONG VIỆC QUẢN LÝ DỊCH VỤ INTERNET CÔNG CỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

Điều 11. Sở Bưu chính, Viễn thông

1. Trực tiếp quản lý nhà nước đối với hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai, trong đó có các hoạt động của các đại lý Intcrnet công cộng.

2. Tiếp nhận và xử lý thông tin về hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

3. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá thông tin, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.

Điều 12. Công an tỉnh

1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện công tác bảo đảm an toàn an ninh thông tin trong hoạt động Internet công cộng trên địa bàn tỉnh; đề xuất, phối hợp thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông; tin trong hoạt động Internet; chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan đơn vị trực thuộc. Công an các huyện, thành phố thực hiện phối hợp thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp và các đại lý tham gia hoạt động kinh doanh, sử dụng dịch vụ Internet công cộng.

2. Tham mưu cho UBND tỉnh các biện pháp bảo đảm an ninh thông tin Internet trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định.

3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động Internet thực hiện công tác phòng ngừa, ngăn chặn các hoạt động lợi dụng dịch vụ Internet để xâm phạm an ninh quốc gia, làm mất trật tự, an toàn xã hội; hướng dẫn các đại lý Internet thực hiện công tác phòng cháy, chữa cháy tại các điểm cung cấp dịch vụ Internet công cộng theo quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa cháy.

4. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet trên địa bàn theo yêu cầu của UBND tỉnh; kịp thời phát hiện các hành vi vi phạm của các đại lý Internet để xử lý theo đúng thẩm quyền.

5. Hỗ trợ, phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường công tác quản lý hoạt động của đại lý Internet.

Điều 13. Sở Văn hoá - Thông tin

1. Thực hiện quản lý nhà nước về nội dung thông tin trong hoạt động Internet trên địa bàn tỉnh Lào Cai theo quy định của pháp luật.

2. Tham gia các đoàn liên ngành thanh tra, kiểm tra hoạt động của các đại lý Internet.

3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, hướng dẫn người sử dụng Internet theo đúng quy định của pháp luật đồng thời ngăn chặn các hành vi vi phạm, qua đó nâng cao ý thức của nhân dân trong sử dụng, khai thác thông tin lành mạnh, hữu ích trên Internet.

Điều 14. Sở Giáo dục và Đào tạo

1. Thường xuyên tuyên truyền, giáo dục cho học sinh và đội ngũ cán bộ, giáo viên nâng cao ý thức khai thác, sử dụng thông tin trên mạng Internet một cách hiệu quả, lành mạnh.

2. Phối hợp với các cơ quan chức năng có biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm quy định về khai thác, sử dụng thông tin trên Internet của học sinh và cán bộ, giáo viên.

Điều 15. Sở Kế hoạch và Đầu tư

1. Tiếp nhận hồ sơ, xem xét cấp và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh Internet theo quy định của pháp luật.

2. Theo dõi tình hình kinh doanh của các đại lý Internet.

3. Tham gia đoàn kiểm tra liên ngành thực hiện thanh tra, kiểm tra về hoạt động của các đại lý Internet.

4. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện những quy định của Nhà nước về đăng ký kinh doanh trong hoạt động Internet.

Điều 16. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

1. Thực hiện công tác quản lý Nhà nước trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương; chỉ đạo việc triển khai Quy định này đến các cơ sở và nhân dân trên địa bàn huyện và thành phố mình.

2. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện, thành phố (Phòng văn hóa thông tin và thể thao, Hạ tầng kinh tế, Công an, Thuế, Quản lý thị trường...) và các xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý hoạt động Internet công cộng tại địa phương; thường xuyên kiểm tra và có biện pháp xử lý kịp thời đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định của Nhà nước về Internet công cộng.

3. Xây dựng quy hoạch điểm dịch vụ văn hoá, trong đó có các điểm dịch vụ Internet công cộng, đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế, xu hướng phát triển kinh tế, xã hội và khả năng quản lý trên địa bàn.

4. Hỗ trợ và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng của tỉnh trong công tác kiểm tra, xử lý các đối tượng vi phạm trong hoạt động Internet công cộng tại địa phương.

5. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo với Sở Bưu chính, Viễn thông và UBND tỉnh về tình hình hoạt động kinh doanh dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn.

Chương VI

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 17. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc hoặc phát sinh, các tổ chức, cá nhân cần kịp thời phản ánh về Sở Bưu chính, Viễn thông để tổng hợp đề xuất UBND tỉnh xem xét, kịp thời điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.

Quy định này thay thế "Quy định tạm thời về Quản lý cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet công cộng trên địa bàn tỉnh Lào Cai" được ban hành kèm theo Quyết định số 623/2005/QĐ-UBND ngày 25/10/2005. Mọi quy định trước đây trái với Quy định này đều bị bãi bỏ.