cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 28/04/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài chính và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã, thành phố (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 23/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Gia Lai
  • Ngày ban hành: 28-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 28-04-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-11-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1666 ngày (4 năm 6 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-11-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-11-2010, Quyết định số 23/2006/QĐ-UBND ngày 28/04/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Sở Tài chính và chức năng, nhiệm vụ của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã, thành phố (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 753/QĐ-UBND ngày 09/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 23/2006/QĐ-UBND

Pleiku, ngày 28 tháng 04 năm 2006 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TÀI CHÍNH VÀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CƠ QUAN CHUYÊN MÔN VỀ LĨNH VỰC TÀI CHÍNH Ở HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc Uỷ ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại văn bản số 265/TTr-TC ngày 06/3/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có chức năng giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính, ngân sách nhà nước, thuế, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán độc lập, giá cả và hoạt động dịch vụ tài chính tại địa phương theo quy định của pháp luật; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.

Sở Tài chính có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng để hoạt động; Trụ sở của Sở Tài chính đặt tại Thành phố Pleiku.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tài chính thực hiện theo Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV ngày 28/11/2003 của Bộ Tài chính - Bộ Nội vụ và hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên.

Điều 3. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Tài chính:

1. Lãnh đạo Sở: Giám đốc và các Phó giám đốc.

2. Phòng, ban chuyên môn:

- Văn phòng.

- Thanh tra.

- Phòng Tài chính đầu tư.

- Phòng Quản lý tài chính doanh nghiệp.

- Phòng Quản lý công sản - vật giá.

- Phòng Quản lý hành chính sự nghiệp.

- Phòng Quản lý ngân sách.

- Phòng tin học.

3. Giám đốc Sở Tài chính quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng, ban chuyên môn thuộc Sở theo quy định.

4. Biên chế của Sở Tài chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân bổ hàng năm.

Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo Thông tư liên tịch số 115/2003/TTLT-BTC-BNV và hướng dẫn của cơ quan chức năng cấp trên.

Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính cho Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện, thị xã, thành phố.

Điều 5. Quyết định này thay thế quyết định số 96/2004/QĐ-UB ngày 23/8/2004 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quy định lại chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của Sở Tài chính; cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính ở huyện, thị xã,

thành phố và có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 6. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc các Sở, Ban ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phạm Thế Dũng