cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 21/04/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 22/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 21-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 01-05-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-10-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1273 ngày (3 năm 5 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-10-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-10-2009, Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 21/04/2006 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 33/2009/QĐ-UBND ngày 15/10/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 22/2006/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 21 tháng 4 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004 /NĐ- CP ngày 29/09/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2005/TTLT-BNG-BNV ngày 22/12/2005 của Bộ Ngoại giao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động đối ngoại ở địa phương;

Căn cứ Quyết định số 81/2005/QĐ-UBND ngày 02/12/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam ban hành Quy định về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, tiền lương, cán bộ, công chức, viên chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp và cán bộ quản lý Công ty Nhà nước thuộc UBND tỉnh Quảng Nam;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Ngoại vụ và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 148/TTr-SNV ngày 03 tháng 4 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Ánh

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ NGOẠI VỤ TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 22/2006/QĐ-UBND ngày 21/4/2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I. VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

1. Sở Ngoại vụ tỉnh Quảng Nam là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (sau đây gọi tắt là UBND tỉnh), tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật;

2. Sở Ngoại vụ tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Ngoại giao.

II. NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

1. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch tổng thể, dài hạn và hàng năm về hoạt động đối ngoại, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Giúp UBND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại hàng năm của tỉnh để báo cáo Bộ Ngoại giao tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

3. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị, văn bản phân công, phân cấp quản lý nhà nước về hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đó.

4. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến đối ngoại, kế hoạch tổng thể về hoạt động đối ngoại của địa phương đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến giáo dục về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.

5. Tổ chức và quản lý các đoàn ra và đoàn vào:

5.1. Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý các đoàn ra và đoàn vào.

5.2. Tổ chức đón tiếp các đoàn khách quốc tế đến thăm và làm việc với UBND tỉnh; Tổ chức các đoàn đi công tác nước ngoài của lãnh đạo UBND tỉnh; giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý các đoàn đi nước ngoài của cán bộ công chức thuộc quyền quản lý.

6. Công tác lãnh sự:

6.1. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan thực hiện công tác xuất nhập cảnh của người Việt Nam và nước ngoài trên địa bàn tỉnh.

6.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý những vấn đề nhạy cảm, phức tạp nảy sinh trong công tác lãnh sự tại địa phương.

6.3. Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các cá nhân, tổ chức nước ngoài liên quan đến thân nhân, tài sản, đi lại, làm ăn, sinh sống, học tập, công tác, du lịch, kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam.

7. Công tác với các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài:

7.1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài tại tỉnh theo quy định của pháp luật.

7.2. Tiếp nhận và triển khai các dự án giúp đỡ nhân đạo của các tổ chức phi chính phủ và cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.

8. Công tác biên giới lãnh thổ quốc gia:

Phối hợp với Bộ Chỉ huy Biên phòng tỉnh (cơ quan thường trực Ban Biên giới tỉnh) thực hiện các nhiệm vụ:

8.1. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước về công tác biên giới lãnh thổ quốc gia; đánh giá tình hình quản lý công tác biên giới lãnh thổ quốc gia, đề xuất ý kiến và các biện pháp quản lý thích hợp; tham gia xây dựng phương án giải quyết vấn đề biên giới với các nước láng giềng.

8.2. Xây dựng phương án, kế hoạch và tổ chức khảo sát theo sự phân công của UBND tỉnh; thực hiện công tác phân giới, cắm mốc theo yêu cầu của Ban chỉ đạo phân giới cắm mốc của Bộ Ngoại giao và tỉnh.

8.3. Theo dõi, tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao tình hình thực hiện các điều ước quốc tế về biên giới quốc gia, quy chế quản lý biên giới trên đất liền và các tranh chấp nảy sinh trên đất liền và trên biển thuộc địa bàn tỉnh.

8.4. Tổ chức các lớp tập huấn, tuyên truyền pháp luật, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về biên giới lãnh thổ quốc gia; hướng dẫn, kiểm tra và quản lý các văn bản, tài liệu, bản đồ và hồ sơ về biên giới thuộc phạm vi quản lý của địa phương.

9. Công tác kinh tế đối ngoại:

9.1. Giúp UBND tỉnh xây dựng chương trình hoạt động đối ngoại phục vụ phát triển kinh tế của địa phương.

9.2. Phối hợp với các cơ quan liên quan lựa chọn và thẩm tra các đối tác nước ngoài vào làm ăn và đầu tư tại địa phương theo sự phân công của UBND tỉnh.

9.3. Tham gia công tác xúc tiến thương mại, du lịch, xây dựng môi trường đầu tư phù hợp với đặc điểm của địa phương.

10. Công tác về người Việt Nam ở nước ngoài:

10.1. Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, đánh giá việc thực hiện chính sách về công tác người Việt Nam ở nước ngoài tại địa phương theo sự hướng dẫn của Bộ Ngoại giao (Uỷ ban về người Việt Nam ở nước ngoài).

10.2. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh trong việc hỗ trợ, hướng dẫn thông tin, tuyên truyền, vận động và thực hiện chính sách đối với người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân của họ có quan hệ với địa phương.

11. Tổ chức hội nghị, hội thảo, ký kết và thực hiện thỏa thuận quốc tế.

12. Phối hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho các bộ, ban, ngành tiến hành các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

13. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan trong việc thu thập, phân tích, tổng hợp thông tin về tình hình chính trị - an ninh, kinh tế quốc tế và khu vực có tác động đến địa phương và đề xuất với UBND tỉnh phương hướng và giải pháp thực hiện.

14. Thực hiện chương trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung đã được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

15. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Sở và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ đối ngoại cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước làm công tác đối ngoại của địa phương.

16. Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất với UBND tỉnh và Bộ Ngoại giao về tình hình thực hiện nhiệm vụ đối ngoại được giao tại địa phương theo quy định của pháp luật.

17. Thực hiện công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật về hoạt động đối ngoại thuộc thẩm quyền của Sở theo quy định của pháp luật.

18. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

19. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.

III. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

1. Cơ cấu tổ chức

1.1. Lãnh đạo sở:

- Giám đốc là người đứng đầu Sở Ngoại vụ tỉnh, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở (được cơ cấu làm Phó Trưởng ban Biên giới tỉnh).

- Sở Ngoại vụ tỉnh có 02 hoặc 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được giao.

Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Ngoại giao ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

1.2. Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước:

- Văn phòng

- Thanh tra

- Phòng Lễ tân - Hợp tác Quốc tế

- Phòng Lãnh sự - Biên giới

Tuỳ theo yêu cầu nhiệm vụ trong từng giai đoạn, Giám đốc Sở Ngoại vụ phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định cụ thể tên gọi và số lượng các phòng chuyên môn, nghiệp vụ tăng thêm, nhưng không quá 3 phòng.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành. Riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thoả thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.

1.3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:

Trung tâm Tư vấn và Phục vụ Đối ngoại.

Căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Văn phòng Chính phủ, Bộ Ngoại giao, Bộ Nội vụ và tình hình thực tế của địa phương, Giám đốc Sở Ngoại vụ xây dựng đề án thành lập đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh quyết định.

2. Biên chế

2.1. Biên chế của Văn phòng, Thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.

2.2. Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Giám đốc Sở Ngoại vụ bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hành của nhà nước về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

IV. Tổ chức thực hiện

1. Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh căn cứ Quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Ngoại vụ tỉnh kịp thời phản ảnh về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) để được xem xét, quyết định./.