cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 19/04/2006 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 49/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
  • Ngày ban hành: 19-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 19-04-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1508 ngày (4 năm 1 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 05-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 05-06-2010, Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 19/04/2006 Về Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Bình Phước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 42/2010/QĐ-UBND ngày 26/05/2010 Bãi bỏ Quyết định 49/2006/QĐ-UBND ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng tỉnh Bình Phước”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2006/QĐ-UBND

Đồng Xoài, ngày 19 tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH BÌNH PHƯỚC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BKHCN ngày 06/6/2005 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Quyết định số 289/QĐ-UB ngày 08/3/1997 của UBND về việc thành lập Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bình Phước;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ;

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bình Phước”.

Điều 2: Bản Quy chế tổ chức và hoạt động ban hành kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế bản Quy chế tổ chức và hoạt động của Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng ban hành kèm theo Quyết định số 289/QĐ-UB ngày 08/3/1997 của UBND tỉnh.

Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- CT, PCT
- Như điều 3
- LĐVP, CV:NC
- Sở Nội vụ: 12 bản
- Lưu

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Thỏa

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI CỤC TIÊU CHUẨN ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2006/QĐ-UBND ngày 19 tháng 4 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước)

Chương I

VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG

Điều 1. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Bình Phước (dưới đây gọi tắt là Chi cục) là cơ quan trực thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, Chi cục chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp của Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

Chi cục có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.

Điều 2. Chi cục có chức năng giúp Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

Chương II

NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 3. Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Nghiên cứu, đề xuất để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản cụ thể hóa các chủ trương, chính sách và pháp luật của Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp với điều kiện cụ thể của tỉnh.

2. Xây dựng nhiệm vụ, chương trình, quy hoạch và kế hoạch phát triển hoạt động tiêu chuẩn hóa, quản lý đo lường, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương để Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, ban hành.

3. Hướng dẫn và tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, quy hoạch, kế hoạch hoạt động về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương. Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng trên địa bàn tỉnh.

4. Hướng dẫn tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở tại địa phương.

5. Tổ chức thực hiện việc kiểm định phương tiện đo trong lĩnh vực và phạm vi được công nhận, xây dựng và quản lý mạng lưới kiểm định phương tiện đo đáp ứng yêu cầu của địa phương.

6. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn và các biện pháp quản lý khác theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

7. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa lưu thông trên thị trường và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, xử lý vi phạm và hướng dẫn xử lý các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và ghi nhãn hàng hóa tại địa phương theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và quy định của pháp luật.

8. Tổ chức đánh giá, thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sản xuất, lưu thông trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của quản lý nhà nước. Quản lý hoạt động các tổ chức dịch vụ kỹ thuật được chỉ định phục vụ công tác quản lý nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

9. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.

10. Tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương. Hướng dẫn áp dụng mã số mã vạch tại địa phương.

11. Phối hợp thực hiện thanh tra chuyên ngành về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn theo phân công, phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

12. Thực hiện việc thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác liên quan đến hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật.

13. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, lao động và tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật.

14. Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan Thông báo và Điểm hỏi đáp của địa phương về hàng rào kỹ thuật trong thương mại trong phạm vi quản lý của địa phương (TBT-BP); thực hiện nhiệm vụ theo sự điều phối của Văn phòng TBT Việt Nam và phối hợp chặt chẽ với các cơ quan khác trong mạng lưới theo quy định của Quy chế tổ chức và hoạt động TBT-VN.

15. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

Chương III

CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ

Điều 4. Tổ chức bộ máy:

1. Lãnh đạo Chi cục:

Chi cục do Chi cục trưởng điều hành và có từ 01 đến 02 Phó Chi cục trưởng giúp việc cho Chi cục trưởng. Chi cục trưởng và Phó Chi cục trưởng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.

2. Các phòng chuyên môn:

- Phòng Hành chính - Tổng hợp,

- Phòng Quản lý Tiêu chuẩn - Chất lượng (bao gồm cả công tác thử nghiệm và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa),

- Phòng Quản lý Đo lường,

- Phòng Thông báo và Điểm hỏi đáp TBT.

3. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng. Trưởng phòng do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm theo đề nghị của Chi cục trưởng Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng, chức vụ Phó Trưởng phòng do Chi cục trưởng bổ nhiệm.

4. Nhiệm vụ cụ thể của các phòng do Chi cục trưởng quy định.

5. Biên chế của Chi cục thuộc biên chế quản lý Nhà nước được UBND tỉnh giao hàng năm. Ngoài số biên chế được giao, Chi cục được hợp đồng thêm lao động để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra, kinh phí chi trả lương cho người lao động theo chế độ hợp đồng được lấy từ nguồn thu sự nghiệp của Chi cục.

Điều 5. Chế độ làm việc

1. Chi cục làm việc theo chế độ thủ trưởng, Chi cục trưởng Quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục và là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, đồng thời chịu trách nhiệm trước Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng về các lĩnh vực công tác chuyên môn, nghiệp vụ của Chi cục và trước pháp luật. Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác. Phó Chi cục trưởng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng, đồng thời cùng Chi cục trưởng liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về phần việc được phân công phụ trách.

2. Các phòng làm việc theo chế độ thủ trưởng, Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng hoặc Phó Chi cục trưởng phụ trách mảng công tác được Chi cục trưởng giao về mọi công việc của phòng. Phó Trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số mặt công tác và được ủy quyền điều hành công việc của phòng khi Trưởng phòng đi vắng.

3. Chi cục tổ chức họp giao ban hàng tuần để kiểm điểm tình hình thực hiện công tác trong tuần và xây dựng chương trình công tác cho tuần kế tiếp; đồng thời tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách của Sở Khoa học và Công nghệ và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng giao.

4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và theo yêu cầu đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Sở Khoa học và Công nghệ và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.

5. Xây dựng mối quan hệ làm việc với các Phòng chuyên môn thuộc Sở Khoa học và Công nghệ, các cơ quan có liên quan trong tỉnh và UBND các huyện, thị xã để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Bản Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi, bổ sung bản Quy chế này do Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ và Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị UBND tỉnh xem xét Quyết định./.