Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày 14/04/2006 Ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 16/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
- Ngày ban hành: 14-04-2006
- Ngày có hiệu lực: 24-04-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 02-06-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1865 ngày (5 năm 1 tháng 10 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 02-06-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2006/QĐ-UBND | Đồng Hới, ngày 14 tháng 4 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 136/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 104/2004/NĐ-CP ngày 23 tháng 5 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Thông tư số 03/TT-VPCP ngày 17 tháng 02 năm 2006 của Văn phòng Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Nghị định số 104/NĐ-CP ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về Công báo nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đối với tổ chức và hoạt động của Công báo cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Đề án số 14/ĐA-VP ngày 12 tháng 01 năm 2006 và theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Công văn số 168/SNV-TC ngày 03 tháng 3 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 56/2004/QĐ-UB ngày 14 tháng 9 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh; các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2006/QĐ-UBND ngày14/4 /2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Điều 1. Vị trí và chức năng
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình là cơ quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hòa, phối hợp các hoạt động chung của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong chỉ đạo, điều hành các hoạt động của tỉnh; bảo đảm đầy đủ các điều kiện vật chất, kỹ thuật... cho hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu và trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình làm việc, kế hoạch công tác hàng tháng, hàng quý, sáu tháng và cả năm của Ủy ban nhân dân tỉnh. Đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện chương trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh sau khi được phê duyệt; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh theo quy định;
2. Thu thập, xử lý thông tin, chuẩn bị các báo cáo phục vụ sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất được giao theo quy định của pháp luật;
3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm, các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
4. Chủ trì soạn thảo các đề án, dự thảo các văn bản theo phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi, đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố soạn thảo, chuẩn bị các đề án được phân công phụ trách;
5. Có ý kiến thẩm tra độc lập đối với đề án, dự thảo văn bản của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan chuyên môn trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng các sở, ban, ngành; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giữ mối quan hệ phối hợp công tác với Tỉnh ủy, Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể nhân dân cấp tỉnh, Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh và các cơ quan, tổ chức của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
8. Tổ chức công bố, truyền đạt các quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh; các văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Nhà nước cấp trên có liên quan. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nội dung văn bản đó tại các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố;
9. Quản lý thống nhất việc ban hành văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; công tác công văn, giấy tờ, văn thư, hành chính, lưu trữ, tin học hóa hành chính Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Thực hiện việc công bố các văn bản quy phạm pháp luật trên Công báo tỉnh, trực tiếp quản lý việc xuất bản và phát hành Công báo tỉnh theo quy định của pháp luật;
11. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, nội dung, biện pháp tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính Nhà nước thuộc phạm vi của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
12. Hướng dẫn Văn phòng các sở, ban, ngành, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố về nghiệp vụ hành chính, văn thư, lưu trữ, tin học hóa quản lý hành chính Nhà nước theo quy định của pháp luật;
13. Giải quyết khiếu nại tố cáo, thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí trong phạm vi quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
14. Tổ chức các phiên họp, buổi làm việc, tiếp khách và các hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; bảo đảm điều kiện hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và các tổ chức liên quan theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
15. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
16. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thuộc Văn phòng theo quy định của pháp luật;
17. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và tài sản, trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật được giao theo quy định của pháp luật và Ủy ban nhân dân tỉnh;
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Văn phòng:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng;
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo quy định của pháp luật;
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn phòng; đồng thời là Chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Phó Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được phân công phụ trách;
b) Các phòng, ban thuộc khối chuyên viên nghiên cứu:
- Phòng Kinh tế - Tổng hợp.
- Phòng Nội chính - Văn xã.
- Ban tiếp công dân.
c) Các phòng thuộc khối hành chính:
- Phòng Tổ chức - Hành chính (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ).
- Phòng Quản trị - Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe).
d) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng:
- Trung tâm Tin học.
- Trung tâm Lưu trữ.
- Trung tâm Công báo.
2. Biên chế:
Biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm: Lãnh đạo Văn phòng, các tổ chức chuyên môn, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ của các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu của các tổ chức đó theo quy định của pháp luật; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao./.