cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 23-03-2011, Quyết định số 29/2006/QĐ-UBND ngày 10/04/2006 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2011/QĐ-UBND ngày 08/03/2011 Về Quy định công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 29/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 10 tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005;

Căn cứ Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ về công tác thi đua - khen thưởng;

Căn cứ Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD-V1 ngày 12/01/2006 của Ban Thi đua, khen thưởng TW về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005;

Xét đề nghị của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về công tác thi đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 597/2003/QĐ.UB ngày 23/11/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về công tác thi đua - khen thưởng.

Được đưa tin trên các phương tiện thông tin đại chúng.

 

 

Nơi nhận:
- Ban TĐKT TW, HĐTĐKT TW,
- Bộ Tài chính, Văn phòng Chính phủ,
- TT TU, HĐND, UBND, ĐĐBQH tỉnh,
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Như điều 2 QĐ,
- Các TV HĐTĐ-KT tỉnh,
- Lãnh đạo VP, các CV,
- Lưu VT-TĐ.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Vạn

 

QUY ĐỊNH

VỀ CÔNG TÁC THI ĐUA, KHEN THƯỞNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/QĐ-UB ngày 10 tháng 4 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

Bản Quy định này quy định về công tác thi đua, khen thưởng (TĐKT) gồm: nội dung thi đua, tổ chức phong trào thi đua, tiêu chuẩn các danh hiệu thi đua, các hình thức, đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng; thẩm quyền quyết định và trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị các danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng; Quỹ TĐKT và xử lý các vi phạm về TĐKT trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Đối tượng thi đua: các cá nhân, hộ gia đình, cơ quan, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, tổ chức, doanh nghiệp (kể cả ở trong nước và nước ngoài) lao động, công tác, sản xuất kinh doanh, hoạt động và học tập hợp pháp trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Đối tượng khen thưởng: các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này, có thành tích đều được khen thưởng theo quy định của Luật TĐKT, Nghị định 121/NĐ.CP, Hướng dẫn 56/TĐKT-HD-V1 và bản Quy định này.

Điều 3. Nguyên tắc thi đua, khen thưởng

1. Nguyên tắc về thi đua: tự nguyện, tự giác, công khai, đoàn kết, hợp tác cùng phát triển.

2. Nguyên tắc về khen thưởng: chính xác, công khai, công bằng, dân chủ, kịp thời.

Điều 4. Trách nhiệm tổ chức phong trào thi đua, khen thưởng và đề nghị khen thưởng

1. Chủ tịch UBND tỉnh tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích (các điển hình tiên tiến) để khen thưởng hoặc đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen thưởng trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh và các doanh nghiệp (thuộc mọi thành phần kinh tế) tổ chức phong trào thi đua, nhân rộng phong trào thi đua, chủ động phát hiện, lựa chọn các tập thể, cá nhân trong phạm vi quản lý của mình có thành tích để khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên xét khen thưởng theo đúng các quy định tại bản Quy định này.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể và các tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp khác có trách nhiệm: tổ chức và phối hợp với các cơ quan nhà nước cùng cấp trong tổ chức phong trào thi đua, tuyên truyền, động viên các thành viên, các đoàn viên, hội viên, các tầng lớp nhân dân trong tỉnh tham gia thi đua và giám sát việc thực hiện pháp luật về TĐKT.

Điều 5. Trách nhiệm của các cơ quan thông tin đại chúng

Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh và các cơ quan thông tin đại chúng khác có trách nhiệm thường xuyên tuyên truyền về công tác TĐKT. Phát hiện, phổ biến các tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong các phong trào thi đua: lao động, sản xuất kinh doanh, công tác và học tập; nêu gương các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt đã được các cấp, các ngành tuyên dương khen thưởng, những cách làm mới, làm hay trong công tác TĐKT để nhân rộng, cổ vũ cho phong trào thi đua ngày càng phát triển. Đồng thời đấu tranh, phê phán các hành vi vi phạm các quy định của pháp luật về TĐKT.

Điều 6. Quỹ thi đua, khen thưởng

Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Nghị định 121/2005/NĐ-CP

Chương 2.

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

MỤC 1. THI ĐUA VÀ DANH HIỆU THI ĐUA

Điều 7. Hình thức tổ chức và phát động thi đua

1. Thi đua thường xuyên (thi đua toàn diện) được thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ và chương trình công tác đề ra hàng năm.

2. Thi đua theo chuyên đề, thi đua theo đợt là hình thức thi đua nhằm thực hiện tốt những nhiệm vụ trọng tâm, đột xuất trong một thời gian nhất định hoặc giải quyết những công việc khó khăn, bức xúc nhất; những việc còn yếu kèm, tồn đọng của ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương.

3. Cơ quan Thường trực TĐKT tỉnh có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND tỉnh về nội dung thi đua và tổ chức các phong trào thi đua (cả thường xuyên và chuyên đề) trên phạm vi toàn tỉnh).

4. Bộ phận Thường trực TĐKT các cấp, các ngành có trách nhiệm tham mưu cho Chủ tịch UBND các cấp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp về nội dung thi đua và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi quản lý của mình.

Điều 8. Nội dung tổ chức phong trào thi đua

Thực hiện theo quy định tại Điều 10 Nghị định 121/2005/NĐ-CP và quy định tại các quyết định phát động phong trào thi đua của UBND tỉnh Lào Cai.

Điều 9. Các danh hiệu thi đua

1. Các danh hiệu thi đua đối với cá nhân: Chiến sĩ thi đua toàn quốc, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến.

2. Các danh hiệu thi đua đối với tập thể: Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến.

3. Danh hiệu Gia đình văn hóa, thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.

4. Các danh hiệu thi đua được xét tặng hàng năm; căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua gồm:

a) Phong trào thi đua;

b) Đăng ký tham gia thi đua;

c) Thành tích đạt được trong phong trào thi đua;

d) Tiêu chuẩn danh hiệu thi đua.

Điều 10. Lao động tiên tiến và Chiến sĩ tiên tiến

Được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đạt năng suất và chất lượng cao;

2. Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, có tinh thần tự lực, tự cường, đoàn kết, tương trợ, tích cực tham gia các phong trào thi đua;

3. Tích cực học tập chính trị, văn hóa, chuyên môn, nghiệp vụ;

4. Có đạo đức, lối sống lành mạnh.

Điều 11. Chiến sĩ thi đua cơ sở

Được xét tặng cho cá nhân đạt 3 tiêu chuẩn sau:

1. Đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến

2. Có sáng kiến cải tiến, áp dụng công nghệ mới, chính sách mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu và phục vụ chiến đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc; đã được Hội đồng sáng kiến cấp huyện, thành phố, cấp ngành, doanh nghiệp công nhận.

3. Gia đình được công nhận là gia đình văn hóa.

Điều 12. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh

Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

1. Ba năm liên tục được công nhận danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở.

2. Lập được thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất trong phong trào thi đua thường xuyên của ngành, huyện, thành phố về một lĩnh vực; hoặc có sáng kiến, cải tiến, áp dụng công nghệ, chính sách mới để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác đã được Hội đồng Khoa học tỉnh hoặc cấp trên công nhận.

Điều 13. Chiến sĩ thi đua toàn quốc

Được xét tặng cho cá nhân đạt 2 tiêu chuẩn sau:

1. Hai lần liên tục đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh;

2. Lập được thành tích tiêu biểu xuất sắc nhất tỉnh về một lĩnh vực; hoặc có sáng kiến, cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, chính sách mới được cấp Nhà nước, các bộ, ngành TW công nhận.

Điều 14. Tập thể lao động tiên tiến và Đơn vị tiên tiến

Được xét tặng cho tập thể đạt 4 tiêu chuẩn sau:

1. Hoàn thành tốt nhiệm vụ và kế hoạch được giao;

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực, hiệu quả;

3. Có 50% cá nhân trong tập thể đạt danh hiệu Lao động tiên tiến và không có cá nhân bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên;

4. Nội bộ đoàn kết, chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

Điều 16. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng

Được xét tặng cho tập thể đạt 5 tiêu chuẩn sau:

1. Sáng tạo vượt khó, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, thực hiện tốt các nghĩa vụ đối với Nhà nước.

2. Có phong trào thi đua thường xuyên, thiết thực và đạt hiệu quả.

3. 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao, trong đó có ít nhất 70% cá nhân đạt danh hiệu Lao động tiên tiến hoặc Chiến sĩ tiên tiến, có cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở và không có cá nhân vi phạm bị kỷ luật từ cảnh cáo trở lên.

4. Nội bộ đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và nội quy, quy định của cơ quan, đơn vị, địa phương.

5. Các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.

Điều 17. Cờ thi đua của Chính phủ

Được xét tặng cho tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc (bao gồm: những tập thể dẫn đầu trong từng lĩnh vực, ngành nghề toàn quốc và bộ, ngành TW; các tỉnh, thành phố trực thuộc TW tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua toàn quốc do Thủ tướng Chính phủ phát động) đạt 4 tiêu chuẩn sau:

1. Có thành tích hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi đua và nhiệm vụ được giao trong năm, là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc;

2. Có nhân tố mới, mô hình mới tiêu biểu cho cả nước học tập;

3. Nội bộ đoàn kết, đi đầu trong việc thực hiện tiết kiệm, chống lãng phí, chống tham nhũng và các tệ nạn xã hội khác.

4. Các tổ chức Đảng, đoàn thể đạt trong sạch, vững mạnh.

Điều 18. Cờ thi đua của UBND tỉnh

Thực hiện theo quy định của UBND tỉnh trong các phong trào thi đua do UBND tỉnh phát động.

Điều 19. Danh hiệu gia đình, thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa

1. Danh hiệu Gia đình văn hóa được xét tặng cho các hộ gia đình đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; tích cực tham gia các phong trào thi đua ở địa phương nơi cư trú;

b) Gia đình hòa thuận, hạnh phúc, tiến bộ; tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng;

c) Tổ chức lao động, sản xuất, kinh doanh, công tác, học tập đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả.

2. Danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa được xét tặng cho thôn, bản, làng đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát triển;

b) Đời sống văn hóa, tinh thần lành mạnh, phong phú;

c) Môi trường cảnh quan xanh, sạch, đẹp;

d) Chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

đ) Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng.

MỤC 2. HÌNH THỨC, ĐỐI TƯỢNG VÀ TIÊU CHUẨN KHEN THƯỞNG

Điều 20. Huân chương

1. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh; Huân chương Độc lập, Huân chương Quân công, Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc, Huân chương Chiến công các hạng thực hiện theo quy định tại các Điều 20, 21, 22, 23, 24, 25, 26, 27, 28, 29, 30, 31, 32, 33, 34, 35, 36 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

2. Hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng Huân chương Đại đoàn kết dân tộc, Huân chương Dũng cảm, Huân chương Hữu nghị được thực hiện theo quy định tại các Điều 37, 38, 39 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Điều 21. Huy chương

Thực hiện theo quy định tại các Điều 40, 41 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Điều 22. Danh hiệu vinh dự Nhà nước

Danh hiệu Bà mẹ Việt Nam Anh hùng, danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân, danh hiệu Anh hùng Lao động; danh hiệu Nhà giáo nhân dân và ưu tú, Thầy thuốc nhân dân và ưu tú, Nghệ sĩ nhân dân và ưu tú, Nghệ nhân nhân dân và ưu tú thực hiện theo quy định tại các Điều 42, 43, 44, 45 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Điều 23. Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước

Thực hiện theo quy định tại các Điều 46, 47 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Điều 24. Kỷ niệm chương, Huy hiệu

Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

Điều 25. Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ

Được tặng cho cá nhân, tập thể đạt tiêu chuẩn sau:

1. Đối với cá nhân: đã được tặng Bằng khen của cấp tỉnh, hoặc bộ, ngành TW và đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở liên tục 5 năm trở lên.

2. Đối với tập thể: đã được tặng Bằng khen của cấp tỉnh, hoặc bộ, ngành TW, đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng liên tục 3 năm trở lên.

Điều 26. Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh

1. Tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và nghĩa vụ công dân;

b) Có phẩm chất đạo đức tốt, đoàn kết, gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước;

c) Tích cực học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

d) Đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cơ sở hai lần liên tục.

2. Tặng cho tập thể đạt các tiêu chuẩn sau:

a) Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ;

b) Nội bộ đoàn kết, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, tích cực hưởng ứng các phong trào thi đua;

c) Bảo đảm đời sống vật chất, tinh thần trong tập thể, thực hành tiết kiệm;

d Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đối với mọi thành viên trong tập thể;

đ) Có 2 lần liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc hoặc Đơn vị quyết thắng.

- Ngoài các quy định trên, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh được khen thưởng theo quy định tại các quyết định phát động thi đua, tổng kết công tác theo chuyên đề hoặc lĩnh vực của UBND tỉnh.

Điều 27. Giấy khen

Giấy khen của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể cấp tỉnh, các cơ quan, doanh nghiệp xét tặng cho các tập thể, cá nhân đạt các tiêu chuẩn quy định trong các đợt thi đua ngắn, các phong trào thi đua theo chuyên đề, trong tổng kết công tác về một lĩnh vực hay đột xuất.

Tiêu chuẩn tặng Giấy khen thực hiện theo quy định tại Điều 75 Luật Thi đua, khen thưởng.

Điều 28. Khen thưởng đột xuất

Thực hiện với các đối tượng lập thành tích xuất sắc trong thời gian ngắn nhằm thực hiện một nhiệm vụ đặc biệt, nhiệm vụ trọng tâm của tỉnh, ngành hoặc địa phương; có hành động dũng cảm trong công tác phòng chống tội phạm, cứu người, bảo vệ tài sản của nhà nước và nhân dân trong khắc phục thiên tai, hỏa hoạn, đấu tranh bảo vệ chủ quyền của Tổ quốc, hay trong những hoàn cảnh hiểm nghèo khác.

Tùy theo thành tích lập được ở mức độ nào, thì khen thưởng hoặc đề nghị khen thưởng ở mức độ đó.

MỤC 3. THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH, TRAO TẶNG, THỦ TỤC, HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ KHEN THƯỞNG

Điều 29. Thẩm quyền quyết định và trao tặng

1. Thẩm quyền quyết định tặng thưởng và Lễ trao tặng các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định tại Điều 77, 78, 79, 80, 81 Luật Thi đua, khen thưởng và Điều 52 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

2. UBND tỉnh giao cho Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng và trao tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh.

3. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng và trao tặng:

- Danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho các đối tượng đạt các tiêu chuẩn quy định tại các Điều 12 và khoản 2 của Điều 13 trong Bản quy định này.

- Danh hiệu thi đua Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng cho các cơ quan sở, ban, ngành cấp tỉnh; các doanh nghiệp trong phong trào thi đua thường xuyên hàng năm.

4. Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, các doanh nghiệp quyết định tặng và trao tặng các danh hiệu: Chiến sĩ thi đua cơ sở, Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến, Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng, Tập thể lao động tiên tiến, Đơn vị tiên tiến và giấy khen cho các xã, phường, thị trấn, các tập thể, cá nhân trực thuộc.

5. Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định tặng và trao tặng danh hiệu thôn, bản, làng, tổ dân phố văn hóa.

6. Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn quyết định tặng và trao tặng danh hiệu Gia đình văn hóa.

Điều 30. Thủ tục hồ sơ đề nghị khen thưởng

1. Đối với các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng, các danh hiệu vinh dự Nhà nước và Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước thực hiện theo quy định từ Điều 53 đến Điều 65 Nghị định 121/2005/NĐ-CP và phần III Hướng dẫn số 56/TĐKT-HD.V1.

2. Đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của UBND tỉnh Lào Cai quy định về hồ sơ như sau:

a) Bản thành tích của tập thể hoặc cá nhân, có ý kiến nhận xét của Thủ trưởng trực tiếp.

b) Biên bản xét khen thưởng của Hội đồng TĐKT các huyện, thành phố, các ngành, các đơn vị.

c) Tờ trình của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, Thủ trưởng ngành, đơn vị, doanh nghiệp trình Chủ tịch UBND tỉnh xét khen thưởng.

d) Đối với Huân chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Cờ thi đua của UBND tỉnh, Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, Chiến sĩ thi đua Toàn quốc, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ phải kèm theo biên bản kiểm phiếu bầu chọn của Hội đồng TĐKT cơ sở (bỏ phiếu kín) kèm theo hồ sơ. Trường hợp có phát minh, sáng kiến, cải tiến, áp dụng tiến bộ khoa học - công nghệ, chính sách mới trong các lĩnh vực phải kèm theo chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền.

e) Các danh hiệu thi đua của tập thể, cá nhân chỉ được xét tặng khi đã có đăng ký tham gia phong trào thi đua thường xuyên hàng năm.

h) Đối với doanh nghiệp và Giám đốc các doanh nghiệp: phải có giấy xác nhận của cơ quan Thuế về việc đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật.

MỤC 4. QUỸ THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Điều 31. Nguồn, mức trích và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng

1. Quỹ TĐKT của cấp tỉnh, huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, sở, ban, ngành cấp tỉnh được trích từ ngân sách nhà nước cấp hàng năm với mức tối đa bằng 1,5% chi ngân sách thường xuyên đối với mỗi cấp ngân sách và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài và các nguồn thu hợp pháp khác.

Đối với cấp tỉnh, huyện, thành phố được mở tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương.

2. Quỹ TĐKT của các tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; các doanh nghiệp, các hợp tác xã thực hiện theo các khoản 3, 4, 5 Điều 66 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

3. Sử dụng quỹ TĐKT thực hiện theo quy định tại Điều 67 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

4. Quản lý quỹ TĐKT thực hiện theo Điều 68 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

5. Khi có Thông tư Hướng dẫn việc trích lập, quản lý, sử dụng quỹ TĐKT theo Nghị định 121/2005/NĐ-CP ngày 30/9/2005 của Chính phủ quy định thi hành một số điều của Luật TĐKT và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật TĐKT của Bộ Tài chính được ban hành và có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo đúng các quy định tại Thông tư này của Bộ Tài chính.

Điều 32. Mức tiền thưởng (cấp nào khen, cấp đó thưởng)

1. Chiến sĩ thi đua toàn quốc được thưởng 1.500.000 đồng;

2. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh được thưởng 1.000.000 đồng;

3. Chiến sĩ thi đua cơ sở được thưởng 300.000 đồng;

4. Lao động tiên tiến, Chiến sĩ tiên tiến được thưởng 100.000 đồng;

5. Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng được thưởng 1.000.000 đồng;

6. Tập thể lao động tiên tiến được thưởng 500.000 đồng;

7. Gia đình văn hóa được thưởng 50.000 đồng;

8. Thôn, làng, bản, tổ dân phố văn hóa được thưởng 500.000 đồng;

9. Tập thể được tặng Cờ thi đua của Chính phủ kèm theo tiền thưởng 8.000.000 đồng;

10. Tập thể được tặng Cờ thi đua của UBND tỉnh kèm theo tiền thưởng 5.000.000 đồng;

11. Tập thể, cá nhân được tặng Huân chương các loại kèm theo tiền thưởng theo quy định tại Điều 70 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

12. Tập thể, cá nhân được tặng danh hiệu vinh dự nhà nước kèm theo tiền thưởng theo quy định tại Điều 71 Nghị định 121/2005/NĐ-CP.

13. Cá nhân, tập thể được tặng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ kèm theo tiền thưởng cho cá nhân là 500.000 đồng; cho tập thể là 1.000.000 đồng.

14. Cá nhân, tập thể được tặng Bằng khen của tỉnh kèm theo tiền thưởng cho cá nhân là 300.000 đồng; cho tập thể là 600.000 đồng.

15. Cá nhân, tập thể được tặng giấy khen của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, Chủ tịch UBND huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn kèm theo tiền thưởng cho cá nhân là 100.000 đồng; cho tập thể là 200.000 đồng.

Chương 3.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 33.

Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Giám đốc các doanh nghiệp căn cứ các quy định tại Quyết định này, cụ thể hóa thành quy định của ngành, đơn vị, địa phương cho phù hợp, nhằm không ngừng đẩy mạnh phong trào thi đua yêu nước, động viên, cỗ vũ các tập thể, cá nhân trực thuộc hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm và các mục tiêu, nhiệm vụ được giao hàng năm.

Điều 34. Xử lý vi phạm trong công tác khen thưởng

Đối với cá nhân, tập thể kê khai sai thành tích; cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để được khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật, thì cơ quan quản lý trực tiếp các tập thể, cá nhân sai phạm đó có trách nhiệm xử lý như sau:

1. Thu hồi hiện vật, tiền thưởng của những cá nhân, tập thể trên và có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền hủy bỏ quyết định khen thưởng đã ban hành và hủy bỏ danh hiệu thi đua ở cấp cơ sở vừa công nhận trước khi xảy ra sai phạm của cá nhân, tập thể bị thu hồi khen thưởng.

2. Căn cứ tính chất, mức độ vi phạm để xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật đối với cá nhân, tập thể có vi phạm.

Điều 35. Tổ chức thực hiện

1. Cơ quan Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh có trách nhiệm hướng dẫn các cấp, các ngành thực hiện bản Quy định này.

2. Các thành viên Hội đồng TĐKT tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc; hàng năm đánh giá kết quả tổ chức, triển khai thực hiện bản Quy định này của các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 36. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thường trực Hội đồng TĐKT tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.