cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 06/04/2006 Phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 15/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 06-04-2006
  • Ngày có hiệu lực: 16-04-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2084 ngày (5 năm 8 tháng 19 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 30-12-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 30-12-2011, Quyết định số 15/2006/QĐ-UBND ngày 06/04/2006 Phê duyệt Đề án quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010 (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3524/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 Công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực văn hóa, xã hội, thông tin, thể dục thể thao, giáo dục, đời sống và y tế do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Bình ban hành từ ngày 01/01/2001 đến ngày 31/10/2011 đã hết hiệu lực thi hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 15/2006/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 06 tháng 04 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN DẠY NGHỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 2010”;

Căn cứ Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010;

Căn cứ Quyết định số 12/2005/QĐ-UB ngày 07/3/2005 của UBND tỉnh Quảng Bình về việc ban hành Chương trình phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Công văn số 115/LĐTBXH ngày 30/3/2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006-2010” với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Tên Đề án: Quy hoạch phát triển dạy nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2006 - 2010.

2. Mục tiêu Đề án

a) Mục tiêu chung:

Xây dựng mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh có quy mô, cơ cấu ngành nghề phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh và hệ thống cơ sở dạy nghề của cả nước, gồm: Trường cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề, Trung tâm dạy nghề và các cơ sở dạy nghề khác của các ngành, đoàn thể, tổ chức, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu học nghề của mọi tầng lớp nhân dân.

Đầu tư xây dựng Trường dạy nghề của tỉnh và nâng cấp thành Trường trung cấp nghề để làm nòng cốt cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh, đủ năng lực đào tạo chính quy dài hạn công nhân kỹ thuật lành nghề, có chất lượng cao.

 Thành lập các Trung tâm dạy nghề cấp huyện làm nhiệm vụ dạy nghề, phổ cập nghề cho lao động tại địa phương, trong đó chủ yếu là lao động nông nghiệp; chú trọng đào tạo các nghề sản xuất, chăn nuôi, nuôi trồng, chế biến, dịch vụ và nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống.

Định hướng phát triển, đa dạng hóa các cơ sở dạy nghề của các tổ chức, đoàn thể, cá nhân; đẩy mạnh xã hội hóa công tác đào tạo nghề, đáp ứng nhu cầu học nghề hiện nay và gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2010 đạt tỷ lệ người lao động qua đào tạo nghề 22%.

- Nâng cấp Trường dạy nghề Quảng Bình thành Trường trung cấp nghề.

- Thành lập 03 Trung tâm dạy nghề ở 3 huyện: Lệ Thuỷ, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

- Thành lập 1-2 Trường Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề ngoài công lập.

3. Nội dung Đề án

a) Trình độ đào tạo:

 Hình thành hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành, thực hiện các chương trình dạy nghề ngắn hạn dưới một năm và dài hạn từ một đến ba năm.

Những người tốt nghiệp các chương trình dạy nghề ngắn hạn được cấp chứng chỉ nghề, tốt nghiệp các chương trình dạy nghề dài hạn được cấp bằng tốt nghiệp nghề.

Đảm bảo tỷ lệ đào tạo giữa các trình độ phù hợp với nhu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và nhịp độ phát triển công nghệ của tỉnh.

b) Mạng lưới cơ sở dạy nghề:

Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề của tỉnh bao gồm: Trường Cao đẳng nghề, Trường trung cấp nghề, các Trung tâm dạy nghề và các lớp dạy nghề.

Đầu tư xây dựng Trường dạy nghề của tỉnh thành cơ sở dạy nghề trọng điểm, xây dựng phương án nâng cấp thành Trường trung cấp nghề để tăng năng lực, chất lượng và hiệu quả đào tạo.

Xây dựng đề án và chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thành lập trung tâm dạy nghề ở 3 huyện: Lệ Thuỷ, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Trung tâm dạy nghề thuộc Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh. Kêu gọi và tạo điều kiện thuận lợi để các cá nhân đứng ra thành lập 1 đến 2 Trường Trung cấp nghề, Trường Cao đẳng nghề tư nhân.

Khuyến khích phát triển các lớp dạy nghề của các doanh nghiệp, hợp tác xã, làng nghề, dự án... để thu hút người lao động tham gia đào tạo nghề.

c) Quy mô đào tạo:

Quy mô đào tạo nghề trung bình hàng năm là 11.500 người, trong đó quy mô đào tạo nghề trong tỉnh là 10.000 - 10.500 người/năm (đào tạo dài hạn: 1.000 -1.500 người/năm; đào tạo ngắn hạn 9.000 - 9.500 người/năm), số còn lại đào tạo ngoài tỉnh và các hình thức khác khoảng 1.000 - 1.500 người/năm.

d) Cơ cấu ngành nghề đào tạo:

Cơ cấu ngành nghề đào tạo được thường xuyên dự báo và điều chỉnh phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhu cầu của thị trường lao động trong các ngành công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ và xuất khẩu lao động.

Các nghề đào tạo chủ yếu như sau: Đào tạo dài hạn các nghề điện, cơ điện nông nghiệp, cơ khí, vận hành máy xúc ủi, xây dựng, mộc mỹ nghệ, chăn nuôi thú y, nghiệp vụ du lịch, may công nghiệp, sơ cấp y tế. Đào tạo ngắn hạn các nghề lái xe, dịch vụ cơ khí nhỏ nông thôn, quản lý điện nông thôn, may dân dụng, mộc dân dụng, xây dựng, kỹ thuật lâm sinh, chăn nuôi, thú y, trồng trọt, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản, nghiệp vụ du lịch.

Tập trung đào tạo các nghề có chất lượng cao cho các khu công nghiệp, khu kinh tế, các nhà máy công nghiệp và các ngành nghề phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; chú trọng dạy nghề phục vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, phát triển nông thôn, miền núi và xuất khẩu lao động.

đ) Đội ngũ giáo viên dạy nghề:

Từng bước chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề; nâng dần tỷ lệ trung bình giáo viên trên số học sinh đạt 1/15 vào năm 2010; nâng dần tỷ lệ giáo viên có trình độ sau đại học tại các trường dạy nghề.

e) Cơ sở vật chất kỹ thuật:

Huy động mọi nguồn lực để nâng cấp các cơ sở dạy nghề hiện có và xây dựng mới các cơ sở dạy nghề mới thành lập, từng bước đảm bảo diện tích xây dựng, diện tích phòng học, nhà xưởng, chuẩn hóa và hiện đại hóa trang thiết bị dạy nghề.

Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho Trường dạy nghề của tỉnh đảm bảo đủ quy mô, nâng cao chất lượng đào tạo công nhân kỹ thuật lành nghề và các Trung tâm dạy nghề cấp huyện để làm chủ lực dạy nghề, phổ cập nghề cho lao động địa phương, trong đó chú trọng là lao động nông nghiệp.

4. Các giải pháp chủ yếu

a) Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội về công tác đào tạo nghề, xây dựng cộng đồng trách nhiệm trong phát triển công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

b) Quan tâm phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề của tỉnh, trong đó tăng cường đầu tư cho các cơ sở dạy nghề trọng điểm (Trường dạy nghề tỉnh, Trung tâm dạy nghề các huyện).

c) Đổi mới chương trình, nội dung đào tạo theo hướng nâng cao kỹ năng thực hành, xây dựng nội dung, chương trình đào tạo nghề phù hợp với các chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

d) Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy năng lực của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động và tính tích cực của học sinh.

đ) Xây dựng chương trình phát triển đội ngũ giáo viên, tăng số lượng gửi đi đào tạo giáo viên ở các trường Đại học sư phạm kỹ thuật, Cao đẳng sư phạm kỹ thuật, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, bổ sung giáo viên cho những ngành nghề mới.

e) Khuyến khích và tăng cường các hình thức liên kết giữa cơ sở đào tạo và cơ sở sản xuất; kết hợp đào tạo kiến thức và kỹ năng cơ bản tại cơ sở đào tạo với đào tạo kỹ năng nghề nghiệp tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.

g) Thực hiện tốt các chính sách về ưu đãi dạy nghề, chính sách về thu hút người học nghề, dạy nghề, chính sách về thuế, đất đai, tín dụng, hỗ trợ đào tạo nghề cho các đối tượng chính sách, người nghèo, vùng sâu, vùng xa, bộ đội xuất ngũ…; ban hành một số cơ chế, chính sách của tỉnh phục vụ công tác dạy nghề, chính sách huy động sự đóng góp từ phía người sử dụng lao động thông qua thành lập Quỹ đào tạo nghề.

h) Hàng năm tăng mức đầu tư từ ngân sách Nhà nước cho dạy nghề đảm bảo tỷ trọng hợp lý trong ngân sách Nhà nước chi cho giáo dục - đào tạo. Tích cực huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để đầu tư phát triển cho các cơ sở dạy nghề trên địa bàn tỉnh.

i) Tăng cường hợp tác Quốc tế để thu hút nguồn lực đầu tư cho dạy nghề.

k) Kiện toàn hệ thống quản lý, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực và chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề từ tỉnh đến huyện, thành phố nhằm đáp ứng yêu cầu và tổ chức dạy nghề có hiệu quả.

Điều 2. Tổ chức thực hiện

1. Kế hoạch và tiến độ thực hiện

a) Giai đoạn 2006 - 2008:

Các sở, ban, ngành, địa phương rà soát lại năng lực đào tạo của các cơ sở dạy nghề thuộc phạm vi quản lý để điều chỉnh quy mô, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu trình độ đào tạo phù hợp với năng lực đào tạo và nội dung Đề án này.

Huy động nguồn lực để đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện có, trong đó tập trung đầu tư nâng cấp Trường dạy nghề của tỉnh và các trung tâm dạy nghề mới thành lập.

Thành lập 03 Trung tâm dạy nghề cấp huyện (Lệ Thuỷ, Quảng Trạch, Tuyên Hoá) và Trung tâm dạy nghề Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.

Thành lập 1-2 Trường Trung cấp nghề, Trường Cao đẳng nghề tư nhân.

b) Giai đoạn 2009 - 2010:

Tiếp tục đầu tư xây dựng, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các cơ sở dạy nghề hiện có trên địa bàn; nâng cấp Trường dạy nghề của tỉnh thành Trường trung cấp nghề.

Tiếp tục sửa đổi, bổ sung hoàn thiện đồng bộ các cơ chế, chính sách của tỉnh về phát triển dạy nghề.

Tổng hợp, đánh giá việc thực hiện Đề án và xây dựng kế hoạch cho giai đoạn kế tiếp.

2. Phân công trách nhiệm

a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện Đề án này, đảm bảo có hiệu quả; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách phục vụ phát triển công tác dạy nghề trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện Đề án này. Định kỳ tổng hợp tình hình, tiến độ thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

b) Các sở: Giáo dục - Đào tạo, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư và các sở, ngành liên quan theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan, đơn vị, địa phương và các cơ sở dạy nghề thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách của nhà nước về dạy nghề, đồng thời tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế, chính sách để đẩy mạnh phát triển dạy nghề.

c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo Phòng Nội vụ - Lao động - Thương binh và Xã hội, các phòng, ban chuyên môn xây dựng kế hoạch dạy nghề phù hợp với tình hình phát triển kinh tế-xã hội của địa phương và nội dung Đề án này; thành lập Trung tâm dạy nghề thuộc các huyện, thành phố theo quy hoạch; đẩy mạnh thực hiện công tác xã hội hóa dạy nghề trên địa bàn theo chủ trương chung của tỉnh.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bị bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục - Đào tạo, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh, UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Bình; Đài PT-TH tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VT+NCVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Công Thuật