Quyết định số 25/2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 Ban hành Quy định giao đất dịch vụ cho hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 25/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Ngày ban hành: 04-04-2006
- Ngày có hiệu lực: 04-04-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-02-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 686 ngày (1 năm 10 tháng 21 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 19-02-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/QĐ-UBND | Vĩnh Yên, ngày 4 tháng 4 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH GIAO ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ MỚI TẬP TRUNG.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ “Về thi hành Luật Đất đai”;
Căn cứ Nghị quyết số 15/NQ-HĐ ngày 24/5/2005 của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khóa XIV- Kỳ họp thứ Nhất;
Theo đề nghị của ông Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về việc giao đất dịch vụ cho hộ gia đình cá nhân có đất nông nghiệp bị thu hồi để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2502/2004/QĐ-UB ngày 22 tháng 7 năm 2004 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc. Những nội dung không nêu trong Quyết định này phải thực hiện theo các Quy định của Pháp luật đất đai hiện hành.
Điều 3: Ông Chánh văn phòng UBND trinh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.
| TM.ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
“ VỀ VIỆC GIAO ĐẤT DỊCH VỤ CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN CÓ ĐẤT NÔNG NGHIỆP BỊ THU HỒI ĐỂ XÂY DỰNG CÁC KHU, CỤM CÔNG NGHIỆP, KHU DU LỊCH DỊCH VỤ VÀ ĐÔ THỊ MỚI TẬP TRUNG”.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 25 /2006/QĐ-UBND ngày 04/04/2006 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Mục đích, yêu cầu.
1-Việc giao đất dịch vụ nhằm từng bước chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo hài hoà lợi ích kinh tế giữa Nhà nước, địa phương và người sử dụng đất.
2- Phát huy tính chủ động sáng tạo của người dân trong việc tự giải quyết công ăn việc làm, chuyển đổi cơ cấu ngành nghề, nâng cao thu nhập, đảm bảo ổn định đời sống nhân dân trước mắt cũng như lâu dài.
3- Tạo môi trường dịch vụ tại chỗ, đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng cho các khu công nghiệp, khu du lịch và khu đô thị mới.
4- Tạo niềm tin cho nhân dân với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước, khuyến khích và nâng cao ý thức tự giác của người dân trong việc giao lại đất khi Nhà nước có quyết định thu hồi phục vụ mục đích phát triển kinh tế xã hội địa phương.
5- Đảm bảo ổn định an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tăng cường đoàn kết trong nông thôn, phát triển đồng đều các thành phần kinh tế trên địa bàn phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
6- Việc giao đất cho các hộ gia đình, cá nhân làm dịch vụ cần thực hiện thận trọng, phù hợp với khả năng quỹ đất, vốn đầu tư ở từng địa phương, đảm bảo ổn định phát triển kinh tế nông thôn trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp (trừ đất đồi) mà đất đó có nguồn gốc do được giao theo NĐ 64/CP của Chính phủ, do nhận chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế quyền sử dụng đất hợp pháp khi bị Nhà nước thu hồi để chuyển sang mục đích phát triển công nghiệp, du lịch dịch vụ và đô thị mới tập trung thì được xem xét bố trí giao đất dịch vụ.
Điều 3. Phạm vi áp dụng.
1- Bản quy định này được áp dụng trên địa bàn các xã có đất bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và khu đô thị mới tập trung.
2- Tại những địa phương có đất bị thu hồi để phát triển khu, cụm công nghiệp, khu dịch vụ du lịch và khu đô thị mới tập trung đủ điều kiện đề nghị tỉnh giao đất dịch vụ, khi tính toán sẽ được áp dụng đối với cả diện tích đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích công cộng.
3- Những trường hợp đặc biệt, các địa phương báo cáo cụ thể để UBND Tỉnh xem xét quyết định.
Chương II:
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ.
Điều 4. Nguyên tắc giao đất dịch vụ.
1- Đất dịch vụ giao cho các hộ gia đình, cá nhân phải được quy hoạch và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2- Diện tích đất dịch vụ giao cho mỗi hộ được tính toán căn cứ vào diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi và số nhân khẩu của hộ đó có đến ngày 25/5/2004 (ngày có Nghị quyết số 15/NQ-HĐ của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc khoá XIV-Kỳ họp lần thứ Nhất), nhưng tối đa không quá 100 m2 /hộ.
3- Diện tích giao đất dịch vụ tính theo số khẩu được giao ngay lần đầu còn những lần giao bổ sung chỉ căn cứ vào diện tích đất thu hồi.
4- Đảm bảo nguyên tắc công khai, dân chủ, ưu tiên giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân thực hiện tốt việc thu hồi đất để giải phóng mặt bằng theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Không giao đất dịch vụ đối với các hộ gia đình, cá nhân cố tình chống đối, chây ỳ, gây khó khăn cho công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng khi cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất.
5- Những trường hợp cá biệt do UBND tỉnh xem xét quyết định.
Điều 5. Hình thức giao đất, thu tiền sử dụng đất.
1- Giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá nhân là hình thức giao đất thu tiền sử dụng đất một lần.
2- Giá thu tiền sử dụng đất dịch vụ thực hiện theo giá đất do UBND tỉnh quy định đối với từng khu vực cụ thể.
Điều 6. Thời hạn sử dụng đất dịch vụ.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất dịch vụ và đã nộp tiền sử dụng đất một lần được sử dụng đất với thời hạn là lâu dài.
Điều 7. Thẩm quyền giao đất dịch vụ.
1- UBND cấp huyện có thẩm quyền quyết định giao đất dịch vụ cho từng hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
2- Cơ quan Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm phối hợp với UBND cấp xã tổ chức giao đất tại thực địa cho từng hộ gia đình, cá nhân theo Quyết định của UBND huyện.
Điều 8. Quy hoạch và đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng.
1-Việc quy hoạch đất dịch vụ được xét duyệt đồng thời với việc xét duyệt quy hoạch các khu, cụm công nghiệp, khu du lịch dịch vụ và khu đô thị mới tập trung, hoặc cùng với quy hoạch sử dụng đất chi tiết cấp xã từng giai đoạn.
2- Diện tích mỗi ô đất dịch vụ được quy hoạch tối thiểu là 50 m2 và tối đa là 100 m2 trong một khu vực tuỳ thuộc vào quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3- Nhà nước chịu trách nhiệm về kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như nền đường giao thông, hệ thống điện, hệ thống cấp thoát nước trong khu vực quy hoạch giao đất dịch vụ. Uỷ ban Nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo đầu tư xây dựng hạ tầng khi được UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 9. Xác định diện tích đất dịch vụ giao cho các hộ.
DT (d.v) = DT (t.h) x 10 m2 + S.K (t.h) x 2 m2.
Trong đó:
- DT (d.v) là diện tích đất giao làm dịch vụ (đơn vị tính m2).
- DT (t.h) là diện tích đất thu hồi (tính bằng sào).
- S.K (t.h) là số khẩu hiện tại của hộ tính đến thời điểm 25/5/2004.
Điều 10. Một số vấn đề cần xử lý khi tính toán diện tích giao đất dịch vụ:
1- Làm tròn số phần thập phân diện tích đất dịch vụ khi tính toán.
Ví dụ: 85,49 m2 làm tròn thành 85,0 m2; 85,50 m2 làm tròn thành 86,0 m2;
2- Trường hợp diện tích đất dịch vụ xác định cho mỗi hộ trên 100 m2 thì phần diện tích lớn hơn không được tính mà chỉ giao cho hộ tối đa 100 m2.
3- Trường hợp diện tích đất dịch vụ xác định cho mỗi hộ nhỏ hơn diện tích ô đất dịch vụ quy hoạch thì giải quyết như sau:
a- Uỷ ban Nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác nhận diện tích đất bị thu hồi mỗi lần cho các hộ bảo lưu diện tích, khi diện tích thu hồi đủ tỷ lệ quy định thì xét giao đất dịch vụ.
b- Trường hợp hộ gia đình không muốn bảo lưu kết quả thì có quyền chuyển nhượng, góp vốn kinh doanh cùng những hộ đủ điều kiện được giao đất dịch vụ.
4- Đối với những hộ có tổng diện tích đất nông nghiệp nhỏ hơn 2 sào (720 m2) nhưng thu hồi 100% mà diện tích được tính để giao đất dịch vụ (kể cả tính theo khẩu) không đủ 20 m2 thì được giao tròn là 20 m2.
Điều 11. Đấu giá đất dịch vụ.
1- Đối với những hộ đủ điều kiện để giao đất dịch vụ nhưng không đủ diện tích một ô qui hoạch, các hộ có quyền thoả thuận, xen ghép với nhau, góp vốn hoặc chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho nhau. Trường hợp không tự thoả thuận để được 01 ô theo quy hoạch thì có thể uỷ quyền cho UBND cấp xã đứng ra tổ chức đấu giá và trả tiền cho các hộ hoặc UBND huyện, thị ký bảo lưu kết quả để khi thu hồi đủ ô qui hoạch sẽ giao đất dịch vụ cho các hộ.
2- Kinh phí phục vụ cho công tác tổ chức đấu giá được tính trừ vào kinh phí thu được do đấu giá, số tiền còn lại trả cho hộ gia đình có đất tham gia đấu giá.
Điều 12. Quyền và nghĩa vụ của người được giao đất dịch vụ.
1- Khi các hộ gia đình, cá nhân xét thấy đủ các điều kiện thì làm đơn đề nghị giao đất dịch vụ, UBND cấp xã xác nhận, UBND cấp huyện tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
1- Hộ gia đình, cá nhân được giao đất dịch vụ chịu trách nhiệm chi trả kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng nơi giao đất dịch vụ theo tỷ lệ diện tích đất dịch vụ được giao.
2- Nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
3- Chủ sử dụng đất dịch vụ được Nhà nước đảm bảo thực hiện các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất như đối với đất ở.
Chương III:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN.
Điều 13. Uỷ ban Nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn tổng hợp đơn đề nghị được giao đất dịch vụ của các hộ, lập kế hoạch và phương án giao đất dịch vụ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 14. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các cấp, ngành liên quan lập quy hoạch tổng thể và chi tiết các khu vực giao đất dịch vụ cho các địa phương trình UBND tỉnh phê duyệt.
Điều 15. Giao cho Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính và các ngành có liên quan kiểm tra đôn đốc các địa phương thực hiện Bản quy định về giao đất đất dịch vụ và thu tiền sử dụng đất, phát hiện kịp thời và tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện, báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh cho phù hợp.