cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 10/03/2006 Ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 18/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 10-03-2006
  • Ngày có hiệu lực: 20-03-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 22-06-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 508 ngày (1 năm 4 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-08-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-08-2007, Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 10/03/2006 Ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 36/2007/QĐ-UBND ngày 31/07/2007 Ban hành Quy định thủ tục và phân cấp, ủy quyền quản lý đối với các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 18/2006/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 10 tháng 03 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về Quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về Quy hoạch xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 11/2005/TT-BXD ngày 14/7/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn kiểm tra và chứng nhận phù hợp về chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 15/2005/QĐ-BXD ngày 25/4/2005 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề Kiến trúc sư, Kỹ sư xây dựng;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-HĐND ngày 21/02/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV, kỳ họp lần thứ 4 về phân cấp nhiệm vụ đầu tư cho cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành Quy định về phân cấp và uỷ quyền quản lý hoạt động xây dựng trên địa bản tỉnh Khánh Hòa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh và phố Nha Trang; Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Trọng Hòa

 

QUY ĐỊNH

VỀ PHÂN CẤP VÀ UỶ QUYỀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 03 năm 2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa)

Chương I.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quyết định này quy định về phân cấp và ủy quyền quản lý hoạt động xây dựng theo Luật Xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa thuộc các lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng công trình và chất lượng công trình.

2. Đối tượng áp dụng là cơ quan Nhà nước được giao quản lý hoạt động xây dựng; tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng và hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2. Nội dung quản lý các hoạt động xây dựng

Nội dung quản lý các hoạt động xây dựng tại Quy định này, bao gồm:

1. Quy hoạch xây dựng;

2. Quản lý dự án đầu tư;

3. Thẩm định, phê duyệt thiết kế;

4. Giấy phép xây dựng;

5. Công tác đấu thầu;

6. Quản lý chất lượng công trình;

7. Thanh toán, quyết toán công trình.

Điều 3. Chủ đầu tư

Chủ đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, bao gồm:

1. Dự án sử dựng vốn ngân sách tỉnh:

a) Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện);

b) Các Sở, Sở xây dựng chuyên ngành, Ban, ngành, Tổ chức do Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập được giao làm chủ đầu tư;

c) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh;

d) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đối với từng dự án cụ thể.

2. Dự án sử dụng vốn ngân sách cấp huyện, cấp xã:

a) Phòng, Ban thuộc huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang (sau đây gọi chung là Phòng, Ban cấp huyện);

b) Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã);

c) Ban Chỉ huy Quân sự, Công an huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang;

d) Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp của huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang được Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định đối với từng dự án cụ thể.

Điều 4. Quản lý dự án

1. Chủ đầu tư ghi tại Điều 3 Quy định này căn cứ Điều 35, 36, 37 Nghị định 16/2005/NĐ-CP thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình bằng một trong hai hình thức sau:

a) Trường hợp không đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án, thì thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án hoặc Ủy quyền nhiệm vụ quản lý đầu tư cho các Ban quản lý dự án.

b) Trực tiếp quản lý dự án trong trường hợp có đủ điều kiện năng lực về quản lý dự án, sau khi được sự chấp thuận của người quyết định đầu tư với hình thức như sau:

- Thành lập Ban quản lý dự án trực thuộc;

- Có thể không thành lập ban quản lý dự án đối với các công trình sửa chữa hoặc xây dựng mới có quy mô nhỏ, đơn giản, có vốn đầu tư dưới 01 tỷ đồng.

2. Người quyết định đầu tư lựa chọn hình thức quản lý dự án và ghi rõ vào quyết định đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách, chủ đầu tư thành lập Ban quản lý dự án sau khi được chấp thuận của người quyết định đầu tư bằng văn bản.

3. Một số quy định cụ thể khác:

a) Tổ chức tư vấn giám sát không được đồng thời làm tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu thi công xây dựng trong cùng một công trình.

b) Nghiêm cấm chủ đầu tư lựa chọn các nhà thầu thi công xây lắp, nhà thầu tư vấn (tư vấn quản lý dự án, thiết kế, giám sát…) không đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Chương V Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

c) Ban quản lý dự án của Chủ đầu tư được đồng thời quản lý nhiều dự án khi có đủ điều kiện năng lực. Không được thành lập nhiều ban quản lý dự án để quản lý một dự án.

Chương II.

QUY HOẠCH XÂY DỰNG

Điều 5. Thỏa thuận địa điểm xây dựng và chứng chỉ quy hoạch

1. Giao Sở Xây dựng và Phòng chuyên môn cấp huyện có chức năng quản lý xây đựng chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch theo quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt cho các chủ đâu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý.

2. Trường hợp có nhu cầu xây dựng tại nơi chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt thì phải thỏa thuận địa điểm. Sở Xây dựng hoặc Phòng chuyên môn cấp huyện có chức năng quản lý xây dựng thoả thuận và trình cấp có thẩm quyền theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 7 của Quy định này.

3. Hồ sơ cấp chứng chỉ quy hoạch hoặc thoả thuận địa điểm đó chủ đầu tư nộp tại Sở Xây dựng, Phòng chuyên môn cấp huyện có chức năng quản lý xây dựng, bao gồm:

a) Đơn đề nghị cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng hoặc thỏa thuận địa điểm xây dựng công trình;

b) Bản vẽ sơ đồ, vị trí, kích thước lô đất, có ý kiến của UBND các cấp về hiện trạng sử dụng đất và việc đầu tư xây dựng công trình.

4. Thời gian giải quyết hồ sơ là 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ

Điều 6: Cơ quan tổ chức lập quy hoạch xây dựng đô thị

1. Sở Xây đựng tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 tại thành phố Nha Trang, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu đô thị đặc thù, khu du lịch, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh; quy hoạch chi tiết 1/2000 đối với khu vực liên quan địa giới hành chính 2 huyện trở lên; quy hoạch chi tiết 1/500 các khu chức năng trong các khu quy hoạch chi tiết mà Sở thực hiện trên địa bàn huyện và trong đô thị mới liên huyện.

2. UBND cấp huyện tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và 1/500 đối với các khu vực không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 7. Thẩm định và phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng

1. Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 tại thành phố Nha Trang, khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất, khu đô thị đặc thù, khu du lịch, khu bảo tồn, khu di tích lịch sử văn hoá trên địa bàn tỉnh. Sở Xây dựng thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.

2. Ủy ban nhân dân thị xã Cam Ranh, Ủy ban nhân dân huyện căn cứ vào quy hoạch chung được duyệt, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn; UBND thành phố Nha Trang căn cứ quy hoạch chung xây dựng và quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 được duyệt, phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 trên địa bàn. Phòng chuyên môn cấp huyện có chức năng quản lý xây dựng thẩm định quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện.

3. Trường hợp không đủ năng lực thực hiện quy định tại khoản 2 Điều này, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở Xây dựng hoặc các Sở xây dựng chuyên ngành thẩm định quy hoạch thuộc thẩm quyền phê duyệt của địa phương.

4. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, để làm cơ sở cho việc lập dự án, chủ đầu tư phải tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng: tỷ lệ 1/500 đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 ha, tỷ lệ 1/2000 đối với dự án từ 20 ha trở lên trình Sở Xây dựng thẩm định và Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

5. Các quy hoạch chung thuộc các chuyên ngành khác: giao thông, thủy lợi, các Sở xây dựng chuyên ngành thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Chương III.

QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ THẨM ĐỊNH THIẾT KẾ CƠ SỞ

Điều 8. Thẩm quyền quyết đinh đầu tư xây dựng công trình

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư dự án nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục 1 Nghị định sô 16/2005/NĐ-CP có nguồn vốn thuộc ngân sách nhà nước.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ vào kế hoạch hàng năm được duyệt quyết định đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách của tỉnh có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp đối với dự án sử dụng vốn ngân sách được phân cấp và Ủy quyền cho cấp huyện, cấp xã như sau:

a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nha Trang quyết định đần tư đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng;

b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân thị xã Cam Ranh quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 4 tỷ đồng;

c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quyết định đầu tư đối với dự án có tổng mức đầu tư đến 3 tỷ đồng;

d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư sau khi được Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất bằng văn bản đối với dự án sử dụng vốn ngân sách cấp xã, có tổng mức đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện.

4. Dự án sử dụng nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.

Điều 9. Lập đã án đầu tư, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình

1. Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, có địa điểm xây dựng phù hợp với quy hoạch được duyệt thì cho phép chỉ lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình.

2. Công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật gồm:

a) Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;

b) Công trình xây dựng mới trụ sở cơ quan có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 3 tỷ đồng;

c) Công trình hạ tầng xã hội (không nhằm mục đích kinh doanh, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và đã có chủ trương đầu tư hoặc đã được bố trí trong kế hoạch đầu tư hàng năm), có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 7 tỷ đồng;

d) Công trình xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo sử dụng vốn ngân sách, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, đã có chủ trương đầu tư và rõ hiệu quả đầu tư có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến 3 tỷ đồng.

3. Các công trình có tổng mức đầu tư lớn hơn quy định tại khoản 2 Điều này thì phải lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là Dự án)

Điều 10. Thẩm định dự án đầu tư

1. Công trình quy định tại khoản 1 Điều 9 Quy định này và công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt thiết kế bản vẽ thí công, dự toán xây dựng công trình.

2. Công trình sử dụng vốn ngân sách tỉnh không thuộc khoản 1 Điều 9 Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở theo Điều 12 Quy định này, tổ chức thẩm định Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật ra quyết định đầu tư hoặc trình cấp có thẩm quyền ra quyết định đầu tư theo Điều 8 Quy định này.

3. Công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện và cấp xã, có tổng mức đầu tư lớn hơn quy định tại khoản 3 Điều 8 Quy định này, Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở theo Điều 12 Quy định này, tổ chức thẩm định Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và chuẩn bị các văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định đầu tư.

4. Công trình phân cấp cho UBND cấp huyện và cấp xã quyết định đầu tư quy định tại khoản 3 Điều 8 quy định này, Phòng Tài chính - Kế hoạch căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở theo Điều 12 Quy định này, tổ chức thẩm định Dự án, Báo cáo kinh tế - kỹ thuật và trình UBND cấp huyện ra quyết định đầu tư hoặc có văn bản thỏa thuận để Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định đầu tư

5. Công trình phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình:

a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, Sở Kế hoạch và Đầu tư tập hợp đề nghị của chủ đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và chuẩn bị các văn bản để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ xin phép đầu tư.

b) Dự án sử dụng nguồn vốn khác không thuộc điểm a khoản này mà phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP.

6. Đối với dự án xây dựng phức tạp, Sở Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định.

Điều 11. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình

Thực hiện theo Điều 13 Nghị định 16/2005/NĐ-CP.

Điều 12. Thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở

1. Dự án sử dựng vốn ngân sách nhà nước:

Giao các Sở xây dựng chuyên ngành thực hiện thẩm định thiết kế cơ sở trong Dự án đầu tư vả nội dung thiết kế cơ sở trong thiết kế bản vẽ thi công đối với công trình phải lập Báo cáo kinh tế kỹ thuật như sau:

a) Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, và các công trình công nghiệp chuyên ngành.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình thủy lợi, đê điều;

c) Sở Giao thông Vận tải tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình giao thông;

d) Sở Xây dựng tổ chức thẩm định đối với dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp (trừ công trình công nghiệp do Sở Công nghiệp tổ chức thẩm định); dự án phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị, dự án đầu tư xây dựng công trình du lịch, dự án công trình khu bảo tồn, dự án công trình di tích lịch sử văn hoá và dự án đầu tư xây dựng công trình khác không thuộc điểm a, b, c khoản này;

đ) Trường hợp dự án đầu tư xây dựng công trình liên quan tới nhiều chuyên ngành thì Sở chủ trì thẩm định thiết kế cơ sở là Sở có chức năng quản lý nhà nước về ngành có yếu tố quyết định tính chất, mục tiêu của dự án, chịu trách nhiệm lấy ý kiến của các Sở liên quan.

2. Dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước:

Chủ đầu tư lập hồ sơ thiết kế theo Điều 7 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP Các Sở xây dựng chuyên ngành theo khoản 1 Điều này tổ chức thẩm định và báo cáo UBND tỉnh (trừ nhà ở riêng lẻ). Trước khi lập thiết kế cơ sở Dự án, chủ đầu tư có văn bản xin phép cấp có thẩm quyền phê duyệt chủ trương đầu tư

Chương IV.

GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 13. Cấp giấy phép xây dựng

1. Chủ đầu tư chỉ được khởi công xây dựng công trình sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 16/2005/NĐ-CP và khoản 1 Mục I Thông tư 09/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng.

2. Việc xây dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng được duyệt nhưng tại thời điểm tổ chức, cá nhân xin phép xây dựng công trình, nhà ở chưa thực hiện quy hoạch thì chỉ được cấp giấy phép xây dựng tạm thời công trình (có quy mô 01 tầng, tường xây gạch chịu lực, mái lợp ngói, trúc) và có quy định thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.

Chủ công trình xây dựng phải có giấy cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực hiện quy hoạch xây dựng.

Điều 14. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng

1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng: công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng; công trình khu bảo tồn trên địa bàn tỉnh; các công trình trên đường Nguyễn Tất Thành, đường Cầu Lùng (đường nối Nha Trang - Diên Khánh) và nhà ở riêng lẻ trên các trực đường có lộ giới lớn hơn 16 mét trên địa bàn thành phố Nha Trang và thị xã Cam Ranh.

2. UBND thành phố Nha Trang, UBND thị xã Cam Ranh và UBND huyện cấp giấy phép xây dựng cho các công trình không thuộc quy định tại khoản 1 và 3 Điều này.

3. UBND xã cấp giấy phép xây dựng nhà riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý theo quy định của UBND huyện.

4. Các công trình và nhà ở riêng lẻ xây dựng trên trục đường Trần Phú, Phạm Văn Đồng thuộc thành phố Nha Trang và các đường có lộ giới lớn hơn 40 mét tại nội thành thành phố Nha Trang, thị xã Cam Ranh phải được UBND tỉnh chấp thuận Bản vẽ xây dựng (theo điểm b khoản 3 Điều 7 Nghị định số 16/2005/NĐ-CP) trước khi cấp giấy phép xây dựng.

Chương V.

CÔNG TÁC ĐẤU THẦU

Điều 15. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu và trình UBND tỉnh phê duyệt đối với dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh có giá trị lớn hơn 5 tỷ đồng.

2. Ủy quyền cho Giám độc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu các gói thầu xây lắp và thiết bị trong Dự án có giá trị đến 5 tỷ đồng đối với dự án sử dụng vốn ngân sách tỉnh.

3. UBND cấp huyện phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, việc lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu các gói thầu xây lắp và thiết bị trong Dự án theo đúng quy định pháp luật đối với dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện, cấp xã tại khoản 3 Điều 8 Quy định này.

4. Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu, kết quả đấu thầu, việc lựa chọn nhà thâu theo hình thức chỉ định thầu các gói thầu xây lắp và thiết bị trong Dự án theo đúng quy định pháp luật, đối với dự án không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

5. Khi thực hiện hình thức chỉ định thầu, chủ đầu tư được lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 16. Hình thức lựa chọn nhà thầu

1. Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chủ đầu tư được thực hiện lựa chọn nhà thầu theo hình thức chỉ định thầu và chịu trách nhiệm về quyết định của mình trong các trường hợp sau:

- Gói thầu tư vấn lập dự án, thiết kế công trình, giám sát, quản lý dự án có giá trị dưới 300 triệu đồng;

- Gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế quy hoạch có giá trị dưới 500 triệu đồng;

- Gói thầu mua sắm thiết bị theo dự án có giá trị dưới 100 triệu đồng.

2. Các gói thầu tư vấn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước có giá trị gói thầu lớn hơn quy định tại khoản 1 Điều này, Chủ đầu tư không được phép lựa chọn theo hình thức chỉ định thầu, chào hàng cạnh tranh mà phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật.

3. Đối với các công trình mà theo quy định chỉ lập Thiết kế bản vẽ thi công - dự toán, Báo cáo kinh tế kỹ thuật, thì được phép bỏ qua giai đoạn sơ tuyển, được thực hiện giai đoạn đấu thầu. Trường hợp công trình theo quy định phải lập Báo cáo đầu tư.xây dựng công trình, Dự án đầu tư xây dựng công trình thì phải thực hiện đấu thầu theo 02 giai đoạn: sơ tuyển và đấu thầu.

Đối với các gói thầu tư vấn lập dự án, thiết kế công trình, giám sát, quản lý dự án có giá trị dưới 500 triệu đồng; gói thầu tư vấn khảo sát, thiết kế quy hoạch có giá trị dưới 01 tỷ đồng, được phép bỏ qua giai đoạn sơ tuyển, được thực hiện giai đoạn đấu thầu.

Điều 17. Giải quyết trường hợp phát sinh khối lượng

1. Khối lượng phát sinh không vượt tổng mức đầu tư và không làm thay đổi quy mô công trình, thì cho phép thanh toán, quyết toán khối lượng phát sinh.

2. Khối lượng phát sinh được phép giao cho đơn vị trúng thầu hoặc được chỉ định thầu thực hiện thi công.

3. Đơn giá thanh toán khối lượng phát sinh là đơn giá trúng thầu, khoán thầu Đối với loại công việc phát sinh chưa có trong danh mục hồ sơ trúng thầu, khoán thầu thì thanh toán theo định mức, đơn giá xây đựng cơ bản tại thời điểm phát sinh.

Chương VI.

QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG VÀ THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN CÔNG TRÌNH

Điều 18. Quản lý hoạt động thiết kế, tư vấn giám sát, thi công xây lắp

Các tổ chức, cá nhân hành nghề thiết kế, tư vấn giám sát, thi công xây lắp chỉ được hoạt động trong phạm vi giấy phép kinh doanh, chứng chỉ hành nghề được cấp.

Sở Xây đựng có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động tư vấn và thi công xây lắp trên địa bàn tỉnh.

Điều 19. Quản lý chất lượng công trình

1. Chủ đầu tư và các đơn vị liên quan tổ chức quản lý chất lượng công trình theo đúng quy định của Luật Xây dựng năm 2003 và Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ.

2. Sở Xây dựng giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trong toàn tỉnh. Trực tiếp quản lý chất lượng công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp (trừ những công trình thuộc ngành Công nghiệp quản lý), công trình phát triển đô thị, hạ tầng kỹ thuật đô thị; công trình du lịch, công trình khu bảo tồn, công trình di tích lịch sử văn hoá và dự án đầu tư xây đựng công trình khác do UBND tỉnh yêu cầu.

3. Các Sở xây dựng chuyên ngành quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực chức năng, chịu trách nhiệm kiềm tra, xem xét và hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện quản lý chất lượng công trình thuộc lĩnh vực ngành quản lý; phối hợp với Sở Xây dựng thực hiện quản lý chất lượng công trình khi có yêu cầu

4. UBND cấp huyện chịu trách nhiệm quản lý chất lượng công trình xây dựng được phân cấp cho cấp huyện, xã. Tham gia quản lý chất lượng công trình sử dụng vốn ngân sách tỉnh trên địa bàn với các cơ quan chức năng khi có yêu cầu.

Điều 20. Thẩm tra, phê duyệt quyết toán

1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra và có quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình (sau đây gọi tắt là quyết toán) đối với công trình không sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

2. Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước mà không phải lập dự án đầu tư, thực hiện thẩm tra và phê duyệt như sau:

a) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài chính thẩm tra và ra quyết định phê duyệt quyết toán đối với công trình sử dụng vốn ngân sách tỉnh dưới 5 tỷ đồng;

b) UBND thành phố Nha Trang thẩm tra và ra quyết định phê duyệt quyết toán đối với công trình sử dụng vốn ngân sách thành phố có giá trị đến 5 tỷ đồng;

c) UBND thị xã Cam Ranh thẩm tra và ra quyết định phê duyệt quyết toán đối với công trình sử dựng vốn ngân sách thị xã có giá trị đến 4 tỷ đồng;

d) UBND huyện thẩm tra và ra quyết định phê duyệt quyết toán đối với công trình sử dụng vốn ngân sách huyện có giá trị đến 3 tỷ đồng.

đ) UBND cấp xã thẩm tra và ra quyết định phê duyệt quyết toán đối với công trình sử dụng vốn ngân sách cấp xã theo phân cấp của UBND cấp huyện.

3. Công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này Sở Tài chính chủ trì thẩm tra trình UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt quyết toán.

4. Trong quá trình thẩm tra, phê duyệt quyết toán, chủ đầu tư được phép thuê tổ chức kiểm toán độc lập, hoạt động hợp pháp tại Việt Nam kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư công trình xây dựng hoàn thành.

Chương VII.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 21. Xử lý các công trình chuyển tiếp

Công trình được cấp thẩm quyền phê duyệt cho phép đầu tư trước ngày Quy định này có hiệu lực mà theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án trước đây thì thực hiện như sau:

1. Đối với dự án đã ký hợp đồng (theo hình thức Chủ nhiệm điều hành dự án) thì tiếp tục thực hiện theo hợp đồng đã ký;

2. Đối với dự án chưa ký hợp đồng thì chuyển sang hình thức tư vấn quản lý dự án.

Điều 22. Chế độ báo cáo

1. Báo cáo đấu thầu: Ngày 20 tháng 6 và tháng 12 hàng năm, các chủ đầu tư đối với ngân sách tỉnh và UBND huyện đối với ngân sách cấp huyện và cấp xã có trách nhiệm báo cáo thực hiện đấu thầu về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo trình UBND tỉnh.

2. Báo cáo chất lượng công trình: Ngày 20 tháng 6 và tháng 12 hàng năm, các cơ quan, đơn vị sau đây có trách nhiệm gởi báo cáo đến Sở Xây dựng:

a) UBND cấp huyện báo cáo chất lượng công trình đang đầu tư xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND cấp huyện;

b) Chủ đầu tư báo cáo chất lượng công trình đang xây dựng thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của UBND tỉnh.

3. Trường hợp có vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Quy định này, cơ quan, tô chức, cá nhân kịp thời phản ánh về Sở Xây dựng để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết./.