Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 09/03/2006 Về Quy định nội dung và trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 12/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Ngày ban hành: 09-03-2006
- Ngày có hiệu lực: 24-03-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 04-08-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1959 ngày (5 năm 4 tháng 14 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 04-08-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2006/QÐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 09 tháng 3 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về Thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/4/2005 của Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 17/TTr-TNMT ngày 27 tháng 02 năm 2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản "Quy định một số nội dung và trình tự, thủ tục hành chính thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng, Tài chính, Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ NỘI DUNG VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 3 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy định này điều chỉnh các quan hệ về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất; giao đất; cho thuê đất; chuyển mục đích sử dụng đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
b) Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng ký quyền sử dụng đất trước ngày 15/3/2006, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện, không phải thiết lập lại hồ sơ mới.
c) Trình tự thủ tục giao lại đất, cho thuê đất đối với khu vực đã giao đất một lần cho Ban Quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai thực hiện theo Điều 128 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai.
b) Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý về đất đai.
c) Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
1. Nơi tiếp nhận hồ sơ, lập trích lục (đối với nơi đã thành lập bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với nơi chưa lập bản đồ địa chính hoặc đã lập bản đồ địa chính nhưng thửa đất đã biến động về mặt hình thể) và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương II của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Quảng Nam thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh).
2. Nơi tiếp nhận hồ sơ, lập trích lục (đối với nơi đã thành lập bản đồ địa chính) hoặc trích đo địa chính khu đất (đối với nơi chưa lập bản đồ địa chính hoặc đã lập bản đồ địa chính nhưng thửa đất đã biến động về mặt hình thể) và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương III của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện, thị xã. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là Phòng Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện có trách nhiệm xem xét giải quyết hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 181).
Điều 3. Thời điểm tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính
Thời điểm để tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định này là kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp có quy định khác.
Thời gian quy định trong bản quy định này được tính theo ngày làm việc.
Điều 4. Thông báo và thực hiện thủ tục hành chính về thuế
1. Nghĩa vụ tài chính về đất đai (tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, lệ phí trước bạ, thuế chuyển quyền sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất) do Cơ quan thuế xác định trên cơ sở Phiếu chuyển thông tin địa chính do Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm lập và gửi thông báo các khoản nghĩa vụ tài chính mà người sử dụng đất phải thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được Phiếu chuyển thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.
3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo nộp các khoản nghĩa vụ tài chính do Cơ quan Thuế chuyển đến, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trao "thông báo nộp tiền" cho người sử dụng đất để thực hiện việc nộp tiền sử dụng đất vào ngân sách Nhà nước.
4. Phí và lệ phí có liên quan đến thủ tục hành chính về đất đai do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định khi trao Quyết định hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Định mức và đơn giá tính phí phải được niêm yết công khai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.
Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Thẩm quyền của UBND tỉnh:
a) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo trong nước; tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
b) Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài (trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này);
2. Thẩm quyền của UBND huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện):
Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở Việt Nam.
3. Thẩm quyền UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã):
Cho thuê đất (theo hình thức đấu giá để nhận thầu) thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn (thời gian sử dụng đất đối với mỗi lần cho thuê không quá 5 năm).
4. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này không được uỷ quyền.
Trong trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất do điều chỉnh dự án đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt thì UBND cấp tỉnh xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 6. Những trường hợp Nhà nước thu hồi đất và không thu hồi đất
1. Cơ sở giải quyết việc thu hồi đất:
Tất cả các trường hợp đất thu hồi để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế đều phải nằm trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
Trong trường hợp khu vực chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất, việc xác định quy hoạch theo Khoản 2 Điều 9 của Bản quy định này.
2. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng cho các trường hợp:
a) Sử dụng đất cho mục đích quốc phòng, an ninh;
b) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất;
c) Sử dụng đất để xây dựng trụ sở của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao;
d) Sử dụng đất để xây dựng các công trình công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
đ) Sử dụng đất để chỉnh trang, phát triển khu đô thị và khu dân cư nông thôn;
e) Sử dụng đất để phát triển rừng phòng hộ, rừng đặc dụng;
g) Sử dụng đất cho các cơ sở tôn giáo;
h) Sử dụng đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
3. Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế áp dụng cho các trường hợp:
a) Sử dụng đất để đầu tư xây dựng khu công nghiệp quy định tại Điều 90 của Luật Đất đai, khu công nghệ cao quy định tại Điều 91 của Luật Đất đai, khu kinh tế quy định tại Điều 92 của Luật Đất đai;
b) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch thuộc nhóm A theo quy định của pháp luật về đầu tư đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
c) Sử dụng đất để thực hiện các dự án đầu tư có nguồn vốn hổ trợ phát triển chính thức (ODA);
d) Sử dụng đất để thực hiện dự án có 100% vốn đầu tư nước ngoài đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt hoặc cho phép đầu tư mà dự án đó không thể đầu tư trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
4. Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất áp dụng cho các trường hợp:
Nhà nước không thực hiện việc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích phát triển kinh tế ngoài các trường hợp nêu ở mục 2 và mục 3 Điều này hoặc trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của người đang sử dụng.
Trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích sản xuất, kinh doanh mà làm thay đổi mục đích sử dụng đất thì người nhận chuyển quyền sử dụng đất phải lập thủ tục xin phép chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại khoản 2 Điều 36 của Luật Đất đai.
Trường hợp thuê đất của người đang sử dụng đất thì người thuê đất không được chuyển mục đích sử dụng đất.
Điều 7. Thẩm quyền điều chỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy CNQSD đất đối với đất đã giao, đã cho thuê trước ngày 01/7/2004
1. Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quy định tại Điều 37 Luật Đất đai là cơ quan có thẩm quyền quyết định điều chỉnh về diện tích, thời hạn sử dụng đất đối với trường hợp người sử dụng đất đã có quyết định giao đất, cho thuê đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà phải điều chỉnh về diện tích, thời hạn sử dụng đất.
2. Đối với giấy CNQSD đất đã được cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì việc đính chính nội dung được quy định như sau :
- Sở Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy CNQSD đất đã cấp cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường đính chính nội dung ghi trên giấy CNQSD đất đã cấp cho hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mua nhà ở gắn liền với đất ở, cộng đồng dân cư.
Việc đính chính nội dung ghi trên giấy CNQSD đất được thực hiện khi có đơn hoặc văn bản phát hiện sai sót về nội dung đã ghi trên giấy, có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất nơi có đất hoặc biên bản kiểm tra của tổ kiểm tra do cơ quan Tài nguyên và Môi trường có thẩm quyền đính chính thành lập.
Điều 8. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
1. Một trong các căn cứ để xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi cấp giấy CNQSD đất:
a) Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Giấy CNQSD đất đã cấp cho người sử dụng đất được Nhà nước công nhận QSD đất.
c) Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;
d) Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
e) Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các điểm nêu trên thì căn cứ vào hiện trạng sử dụng đất ổn định, UBND cấp huyện xác định loại đất, mục đích sử dụng đất.
Ngoài mục đích sử dụng đất chính nêu trên, người sử dụng đất được sử dụng kết hợp vào các mục đích khác nhưng không làm ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chính và không trái với quy định của pháp luật về đất đai.
2. Các trường hợp xác định loại đất theo hiện trạng, đơn vị thực hiện việc trích đo phải phản ánh đúng mục đích sử dụng theo hiện trạng tại thời điểm đo đạc và ranh giới giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau.
3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra và xác định loại đất gửi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND cùng cấp quyết định công nhận loại đất, mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền.
Điều 9. Xác định quy hoạch trong quá trình lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chi tiết xây dựng, quy hoạch chi tiết sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố công khai (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết sử dụng đất) là cơ sở để xem xét giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Đối với khu vực chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất, việc xác định quy hoạch như sau :
a) Trường hợp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh thì Sở Xây dựng có ý kiến bằng văn bản về định hướng quy hoạch đối với vị trí khu đất xin giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi Sở Tài nguyên và Môi trường gửi đến lấy ý kiến và đã có ý kiến của UBND cấp huyện.
b) Trường hợp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền của UBND cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày làm việc, Phòng Quản lý Đô thị hoặc Phòng Hạ tầng kinh tế có ý kiến bằng văn bản về định hướng quy hoạch đối với vị trí khu đất xin giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ khi Phòng Tài nguyên và Môi trường gửi đến lấy ý kiến.
Điều 10. Chuyển mục đích sử dụng đất
1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép áp dụng cho các trường hợp sau đây:
a) Chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;
b) Chuyển từ đất trồng rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác;
c) Chuyển từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
d) Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
đ) Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc chuyển từ loại đất ở sang đất phi nông nghiệp để xây dựng trụ sở, văn phòng làm việc, cơ sở sản xuất kinh doanh.
2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi tính chất của loại đất, cụ thể là không thuộc các quy định tại Khoản 1 Điều này thì không phải xin phép nhưng phải thực hiện việc đăng ký theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 11. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
1. Tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp khi có các điều kiện sau :
a) Mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
b) Được UBND cấp có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, xác định thời hạn sử dụng đất đồng thời với việc xét duyệt nhu cầu sử dụng theo những căn cứ quy định tại Điều 9 của Bản quy định này;
c) Phải thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với việc chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 36 của Luật Đất đai và quy định tại Điều 6 của Nghị định 198/2004/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. Trong trường hợp nhà đầu tư không có đủ khả năng nộp tiền chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng thì được lựa chọn hình thức thuê đất.
2. Đối với các dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp mà nhà đầu tư đã nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp trước ngày Nghị định 181 có hiệu lực thi hành nhưng trong quyết định xét duyệt dự án hoặc trong quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất chưa xác định thời hạn sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất là 50 năm kể từ ngày quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất có hiệu lực thi hành.
3. Trình tự giải quyết trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã xét duyệt được quy định tại khoản 2 Mục III của Thông tư số 01/2005/TT-BTNMT ngày 13/4/2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH
Điều 12. Trình tự thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất:
a) Căn cứ quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt hoặc văn bản thoả thuận địa điểm của UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện theo phân cấp; chủ đầu tư liên hệ với Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để xác định phạm vi ranh giới, mốc giới khu đất ngoài thực địa, lập trích lục hoặc trích đo địa chính cho khu đất đã thoả thuận, trích sao hồ sơ địa chính gửi Tổ chức phát triển quỹ đất (hoặc Ban bồi thường GPMB cấp huyện theo quy định) lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt (theo phân cấp). Đồng thời đề nghị UBND cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất được biết ít nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp, 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển; công khai phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư.
b) Trong thời hạn thông báo tại điểm a khoản 1 Điều này, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, chủ đầu tư và UBND cấp huyện triển khai thực hiện các công việc sau:
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện việc trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất theo quy hoạch sử dụng đất chi tiết đã được phê duyệt hoặc Thông báo thoả thuận địa điểm và đề nghị của chủ đầu tư. Thời hạn thực hiện việc trích lục không quá 05 ngày làm việc, trích đo không quá 20 ngày làm việc.
- UBND cấp huyện phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất của tỉnh (hoặc chỉ đạo Ban bồi thường GPMB cấp huyện theo quy định) tổ chức kiểm kê, lập phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hỗ trợ và tái định cư trình UBND tỉnh hoặc UBND cấp huyện phê duyệt (theo phân cấp) đối với trường hợp thuộc diện Nhà nước thu hồi đất.
c) Trình tự, thời gian thực hiện cho việc ban hành quyết định thu hồi đất là 15 ngày làm việc, cụ thể:
c.1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã lập nêu trên); lập tờ trình; dự thảo quyết định.
c.2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
c.3. Sau khi có quyết định thu hồi đất của UBND tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao quyết định cho chủ đầu tư phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường GPMB cấp huyện để thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng.
Trường hợp khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi đất, UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng; đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy CNQSD đất đã cấp hoặc trình UBND cấp huyện xem xét cấp đổi giấy CNQSD đất cho các chủ sử dụng đất có liên quan đến việc thực hiện đất nêu trên theo quy định.
2. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài:
Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (Mẫu 03, 04/ĐĐ);
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD đối với tổ chức trong nước (bản sao);
- Thông báo thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định trên cơ sở trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác lập hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao Giấy phép đầu tư có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị giao đất, cho chủ đầu tư thuê đất;
- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ.
- Trường hợp sử dụng vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định đăng ký kinh doanh hoặc dự án đầu tư được Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Trường hợp đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó thì phải có văn bản xác nhận của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai.
3. Trình tự, thời gian thực hiện cho việc giao đất, cho thuê đất là 20 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất); lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã thực hiện xong các khoản nghĩa vụ về tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 13. Trình tự thủ tục thu hồi đất đồng thời với việc giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
1. Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất (Mẫu 03; 04/ĐĐ);
- Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận ĐKKD đối với tổ chức trong nước (bản sao);
- Thông báo thoả thuận địa điểm hoặc văn bản cho phép đầu tư của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền trên địa điểm đã được xác định trên cơ sở trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác lập hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng (1/500) được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định dự án đầu tư hoặc bản sao Giấy phép đầu tư có chứng nhận của Công chứng Nhà nước. Trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản thẩm định về nhu cầu sử dụng đất của Sở Tài nguyên và Môi trường;
- Phương án bồi thường GPMB được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị thu hồi đất, giao đất hoặc cho chủ đầu tư thuê đất.
2. Trình tự, thời gian thực hiện cho việc thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất là 20 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được xác lập nêu trên); lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã thực hiện xong việc bồi thường giải phóng mặt bằng, các khoản nghĩa vụ về tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký Hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
3. Việc bồi thường giải phóng mặt bằng sau khi có quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất:
- Chủ đầu tư có trách nhiệm đề nghị UBND cấp huyện thông báo cho người sử dụng đất được biết ít nhất là 90 ngày đối với đất nông nghiệp; 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, công khai phương án bồi thường giải phóng mặt bằng, hổ trợ và tái định cư. Phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất hoặc Ban bồi thường GPMB cấp huyện thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt.
- Trường hợp khu đất thu hồi có diện tích đất do hộ gia đình, cá nhân sử dụng thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất, UBND cấp huyện có trách nhiệm quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng; đồng thời chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý giấy CNQSD đất đã cấp hoặc trình UBND cấp huyện xem xét cấp đổi giấy CNQSD đất cho các chủ sử dụng đất có liên quan đến việc thực hiện đất nêu trên theo quy định.
Điều 14. Trình tự thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Chủ đầu tư nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin giao đất (Mẫu 03/ĐĐ);
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh xác lập;
- Trích sao Quyết định đầu tư công trình quốc phòng, an ninh của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an;
- Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an uỷ nhiệm;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị thu hồi, giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Trình tự và thời gian thực hiện việc giao đất là 25 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được xác lập nêu trên); lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định giao đất, cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức thu lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 15. Trình tự thủ tục tổ chức đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu 18/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị chuyển mục đích.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp này là 30 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết mới giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, xem xét quy hoạch, kế hoạch, trình UBND tỉnh xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng.
c) Sau khi có quyết định của UBND tỉnh, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất đã viết mới hoặc chỉnh lý giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký lại HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 16. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho tổ chức đang sử dụng đất
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 của Nghị định 181;
- Quyết định của UBND tỉnh về việc xử lý đất của tổ chức đó (nếu có);
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị cấp giấy CNQSD đất.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 55 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ về tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động; trình Sở Tài nguyên và Môi trường ký HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 17. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho bên thuê lại đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (theo mẫu);
- Trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất;
- Hợp đồng thuê lại đất gắn với kết cấu hạ tầng giữa bên cho thuê đất và bên thuê lại đất, có xác nhận của Ban Quản lý khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp cho doanh nghiệp xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 20 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ (kèm theo trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất đã được xác lập nêu trên); lập tờ trình; dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất mới.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy CNQSD đất cho bên thuê lại đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; chỉnh lý giấy CNQSD đất đã cấp cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng kinh doanh kết cấu hạ tầng và trao giấy CNQSD đất cấp mới cho bên thuê lại đất. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 18. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Quyết định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình;
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có);
- Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các Quân khu, các đơn vị thuộc Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp giấy CNQSD đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản hoặc có tên trong Sổ Địa chính của xã, phường, thị trấn được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận đã sử dụng ổn định và không có tranh chấp;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị cấp giấy CNQSD đất.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 45 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 19. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho tổ chức trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu dự án có sử dụng đất
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 15 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 20. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm i và k khoản 1 Điều 99 Nghị định 181
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Một trong các văn bản gồm : Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được cấp có thẩm quyền công nhận; Thoả thuận xử lý nợ theo Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; Quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; Trích lục bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân; Quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án; Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; Quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về việc chia tách, sáp nhập tổ chức; Văn bản về việc sáp nhập tổ chức kinh tế phù hợp với pháp luật;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị cấp giấy CNQSD đất.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 15 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND tỉnh ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 21. Trình tự thủ tục của tổ chức kinh tế, tổ chức nước ngoài không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp xin gia hạn sử dụng đất
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân hoặc đối với tổ chức kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá mười hai (12) tháng;
- Dự án bổ sung về sản xuất, kinh doanh đã được xét duyệt đối với tổ chức kinh tế, người Việt nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin gia hạn sử dụng đất trên mười hai (12) tháng;
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị gia hạn.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc gia hạn sử dụng đất là 20 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập tờ trình, dự thảo quyết định.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định gia hạn.
c) Sau khi UBND tỉnh ký quyết định gia hạn, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; trình Sở Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trong giấy CNQSD đất. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Điều 22. Trình tự thủ tục tổ chức sử dụng đất xin tách thửa, hợp thửa
1. Tổ chức nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, hồ sơ gồm:
- Đơn xin tách thửa, hợp thửa (Mẫu 17/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản của UBND cấp huyện về tình hình đất đai đề nghị tách thửa, hợp thửa.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc tách thửa, hợp thửa là 40 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình, dự thảo quyết định; viết giấy CNQSD đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trình, thẩm tra, trình UBND tỉnh xem xét quyết định, cấp giấy CNQSD đất.
c) Sau khi UBND tỉnh ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức thu phí, lệ phí; lưu giấy CNQSD đất cũ, trao giấy CNQSD đất mới; trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để chỉnh lý biến động.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ ĐẤT ĐAI THUỘC THẨM QUYỀN CẤP HUYỆN
Điều 23. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp
1. Hồ sơ do UBND cấp xã lập thành 02 bộ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Phương án giao đất, cho thuê đất do UBND cấp xã lập, đã được HĐND cùng cấp thông qua;
- Đơn xin giao đất, thuê đất trồng cây hàng năm,đất làm muối (mẫu 01-a/ĐĐ).
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 50 ngày làm việc, cụ thể:
a) UBND cấp xã: Lập phương án giao đất; niêm yết danh sách công khai, thông qua HĐND cùng cấp.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Trích đo địa chính khu đất; hoàn thiện hồ sơ địa chính; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình; dự thảo quyết định.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, kiểm tra, trình UBND cấp huyện xem xét quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy CNQSD đất.
d) Sau khi UBND cấp huyện ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động. Trình Phòng Tài nguyên và Môi trường ký HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 24. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ, nộp tại UBND cấp xã để chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin giao đất, thuê đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất vùng đệm của rừng đặc dụng, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất nông nghiệp khác (mẫu 01-b/ĐĐ).
Trường hợp xin giao đất để nuôi trồng thuỷ sản thì phải có Dự án nuôi trồng thuỷ sản được cơ quan quản lý thuỷ sản cấp huyện thẩm định và Báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về môi trường.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 50 ngày làm việc, cụ thể:
a) UBND cấp xã : thẩm tra xác nhận vào đơn.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; phối hợp với Hạt Kiểm lâm cấp huyện kiểm tra hiện trạng rừng; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; trích sao hồ sơ địa chính; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình; dự thảo quyết định.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, kiểm tra, trình UBND cấp huyện xem xét quyết định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy CNQSD đất.
d) Sau khi UBND cấp huyện ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động. Trình Phòng Tài nguyên và Môi trường ký HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 25. Trình tự thủ tục hộ gia đình, cá nhân đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ, nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất (Mẫu 11/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 30 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất, viết mới giấy CNQSD đất; lập tờ trình; dự thảo quyết định.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, kiểm tra, xem xét quy hoạch, kế hoạch, trình UBND cấp huyện xem xét cho phép chuyển mục đích sử dụng.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước) hoặc chỉnh lý giấy CNQSD đất. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động. Trình Phòng Tài nguyên và Môi trường ký lại HĐTĐ đối với trường hợp thuê đất.
Điều 26. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại xã, thị trấn
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại UBND cấp xã để chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Trường hợp cấp Giấy CNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy phải rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 181.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 55 ngày làm việc, cụ thể:
a) UBND xã : thẩm tra xác nhận vào đơn về tình trạng, về tranh chấp, về nguồn gốc đất sử dụng, về quy hoạch.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; xác nhận vào đơn đăng ký; công khai niêm yết hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất.
d) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 27. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất tại phường
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có);
- Văn bản uỷ quyền xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).
Trường hợp cấp Giấy CNQSD đất cho trang trại thì trước khi cấp giấy phải rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại Điều 50 của Nghị định 181.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 55 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Làm việc với UBND phường để thẩm tra xác nhận vào đơn về tình trạng, về tranh chấp, về nguồn gốc đất sử dụng, về quy hoạch; công khai niêm yết hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 28. Trình tự thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân nhận quyền sử dụng đất thuộc trường hợp quy định tại điểm i và k khoản 1 Điều 99 Nghị định 181
1. Hộ gia đình, cá nhân nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, hồ sơ gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Một trong các văn bản gồm: Biên bản về kết quả hoà giải thành về tranh chấp đất đai được cấp có thẩm quyền công nhận; Thoả thuận xử lý nợ theo Hợp đồng thế chấp, bảo lãnh; Quyết định hành chính giải quyết khiếu nại, tố cáo về đất đai; Trích lục bản án hoặc quyết định của toà án nhân dân; Quyết định thi hành án của Cơ quan thi hành án; Văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật; Văn bản về việc chia tách quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật đối với hộ gia đình hoặc nhóm người có quyền sử dụng đất chung;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trình tự và thời gian thực hiện cho việc cấp giấy CNQSD đất trong trường hợp này là 15 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; lập tờ trình; viết giấy CNQSD đất.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất theo thẩm quyền.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để chỉnh lý biến động.
Điều 29. Trình tự thủ tục cấp giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu dự án có sử dụng đất
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 04/ĐK);
- Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá quyền sử dụng đất;
- Chứng từ đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 35 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; trích sao hồ sơ địa chính; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, kiểm tra, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; bàn giao giấy CNQSD đất (khi đã hoàn thành các khoản nghĩa vụ tài chính vào ngân sách nhà nước). Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 30. Trình tự thủ tục gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất phi nông nghiệp, hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất nông nghiệp
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin gia hạn sử dụng đất đối với hộ gia đình xin gia hạn sử dụng đất không vượt quá 12 tháng.
- Giấy CNQSD đất.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 20 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập tờ trình, dự thảo quyết định.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện xem xét quyết định gia hạn.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác lập nghĩa vụ về tài chính; tổ chức thu phí, lệ phí; trình Phòng Tài nguyên và Môi trường chỉnh lý thời hạn sử dụng đất trên giấy CNQSD đất. Trích sao hồ sơ đai chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 31. Trình tự thủ tục cấp lại, cấp đổi Giấy CNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Mẫu 15/ĐK);
- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất trong trường hợp cấp đổi.
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 68 ngày làm việc (áp dụng cho trường hợp cấp lại) 28 ngày làm việc (áp dụng cho trường hợp cấp đổi), cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; xác nhận vào đơn; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; viết giấy CNQSD đất, lập tờ trình.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện cấp giấy CNQSD đất.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tổ chức thu phí, lệ phí, lưu giấy CNQSD đất cũ, trao giấy CNQSD đất mới. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 32. Trình tự thủ tục tách thửa, hợp thửa đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Đơn xin tách thửa, hợp thửa (Mẫu 17/ĐK);
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1,2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai (nếu có).
2. Trình tự và thời gian thực hiện là 40 ngày làm việc, cụ thể:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; trích sao hồ sơ địa chính; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình, dự thảo quyết định.
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất.
c) Sau khi UBND cấp huyện ký quyết định, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tổ chức thu phí, lệ phí; lưu giấy CNQSD đất cũ; bàn giao giấy CNQSD đất mới. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Điều 33. Trình tự thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương dồn điền đổi thửa
1. Hồ sơ do hộ gia đình, cá nhân lập thành 02 bộ nộp tại UBND cấp xã để chuyển về Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, gồm:
- Hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Trình tự thực hiện, cụ thể:
a) UBND cấp xã; lập phương án dồn điền đổi thửa.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện: Tiếp nhận hồ sơ; lập trích lục hoặc trích đo địa chính khu đất; trích sao hồ sơ địa chính; viết giấy CNQSD đất; lập tờ trình.
c) Phòng Tài nguyên và Môi trường: Tiếp nhận hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trình, thẩm tra phương án, trình UBND cấp huyện xem xét cấp giấy CNQSD đất.
d) Sau khi UBND cấp huyện ký giấy CNQSD đất, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tổ chức thu phí, lệ phí; lưu giấy CNQSD đất cũ; bàn giao giấy CNQSD đất mới. Trích sao hồ sơ địa chính chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để theo dõi, chỉnh lý biến động.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 34. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ban hành quy định này, thực hiện việc sơ đồ hóa các quy trình thực hiện cho từng trường hợp cụ thể thuộc thẩm quyền cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức phát hành đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện để niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
2. Rà soát, tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh ban hành trước đây trái với quy định này.
3. Ban hành hướng dẫn công tác trích lục, trích đo, quy định rõ trường hợp phải thực hiện việc trích lục, trường hợp phải thực hiện việc trích đo; hướng dẫn công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ở các cấp; tổ chức phổ biến công khai và niêm yết tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện.
4. Phát hành mẫu văn bản áp dụng trong việc thực hiện các thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất đai theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5. Hướng dẫn và kiểm tra việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy trình "một cửa".
6. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.
7. Theo dõi, kịp thời báo cáoUBND tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các trường hợp vướng mắc phát sinh trong thực tiễn.
8. Phối hợp với Sở Tài chính, Cục thuế tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành: Bảng giá thu phí thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai theo quy định.
Điều 35. Trách nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các ngành chức năng liên quan về xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành giá các loại đất, thuê đất, phí thực hiện thủ tục hành chính về đất đai,...
2. Phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn việc thu, nộp ngân sách và quản lý, sử dụng nguồn thu từ tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc ngân sách Nhà nước và các khoản thu khác từ đất của các tổ chức, cá nhân theo đúng quy định hiện hành.
3. Hướng dẫn UBND các huyện, thị xã xây dựng phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Điều 36. Trách nhiệm của Cục thuế
Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng liên quan hướng dẫn việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất theo hướng đơn giản hóa về thủ tục, rút ngắn về thời gian theo quy định.
Điều 37. Trách nhiệm của Sở Xây dựng
1. Hướng dẫn thực hiện việc xác định quy hoạch, vị trí mặt bằng, quy mô sử dụng đất đối với khu đất xin giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy CNQSD đất theo hướng cải cách gọn nhẹ thủ tục hành chính.
2. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện việc xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trong khu vực quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức kiểm tra việc cắm mốc giới trên địa bàn huyện, thị xã.
3. Thực hiện và hướng dẫn việc công khai các đồ án quy hoạch xây dựng.
4. Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện thực hiện rà soát các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để có xử lý, điều chỉnh kịp thời.
Điều 38. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trước đây trái với quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ.
2. Củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy để đủ năng lực và điều kiện đảm đương nhiệm vụ theo quy định.
3. Tổ chức hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy CNQSD đất thực hiện theo đúng trình tự, thủ tục của quy định này. Tổ chức triển khai việc tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo đúng quy trình "một cửa".
4. Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng.
5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn quy định.
6. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 39. Trách nhiệm của UBND cấp xã
1. Theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn.
2. Có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm và xử lý nghiêm trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới; xây dựng lấn chiếm lộ giới, hành lang bảo vệ các công trình; lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý.
3. Thực hiện chứng thực các thủ tục hành chính theo thẩm quyền.
Điều 40. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất
1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê;
2. Đảm bảo dự án, thực hiện đúng tiến độ và thời gian.
3. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy CNQSD đất.
Điều 41. Trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành khác có liên quan
Các Sở, Ban, ngành khi tham gia giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Bản quy định này có trách nhiệm:
a) Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra quản lý quá trình triển khai dự án đầu tư;
b) Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Bản quy định này.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu phát sinh vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị và cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi cho phù hợp./.