Quyết định số 10/2006/QĐ-UBND ngày 10/02/2006 Ban hành Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau do Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 10/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Ngày ban hành: 10-02-2006
- Ngày có hiệu lực: 20-02-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 958 ngày (2 năm 7 tháng 18 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 10/2006/QĐ-UBND | Cà Mau, ngày 10 tháng 02 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Luật ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND;
Căn cứ Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn số: 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc tuyển dụng sử dụng và quản lý công chức, trong các cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định 71/2003/NĐ-CP ngày 19/8/2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên chế hành chính sự nghiệp nhà nước và Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24/12/2004 của Bộ Nội vụ về hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý biên chế hành chính, sự nghiệp;
Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ v/v hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 342/TTr-SNV ngày 12/9/2005 và Báo cáo thẩm định số 63/BC-STP ngày 17 tháng 8 năm 2005 của Giám đốc Sở Tư pháp về việc ban hành quy chế phân cấp quản lý công chức, viên chức,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định về phân cấp quản lý viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ VIÊN CHỨC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU.
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 10 /2006/QĐ-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2006 của UBND tỉnh Cà Mau)
Chương I:
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh:
Qui định này điều chỉnh việc thực hiện nhiệm vụ tuyển dụng, sử dụng, miễn nhiệm, bổ nhiệm, điều động viên chức trong đơn vị sự nghiệp do nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; đơn vị sự nghiệp có thu, tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng điều chỉnh:
Viên chức trong chỉ tiêu, định mức biên chế, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào một ngạch viên chức hoặc được giao giữ một nhiệm vụ thường xuyên trong đơn vị sự nghiệp của nhà nước.
Chương II:
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG VIÊN CHỨC.
Điều 3. Tuyển dụng:
1. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ và nhu cầu công việc, hàng năm đơn vị sử dụng viên chức lập kế hoạch tuyển dụng gửi đơn vị cấp trên trực tiếp, thủ trưởng cấp trên trực tiếp tổng hợp gửi sở Nội vụ phê duyệt kế họach tuyển dụng.
2. Căn cứ vào kế hoạch tuyển dụng được phê duyệt, đơn vị, ngành có đủ điều kiện tuyển dụng như: sở Giáo dục – Đào tạo, sở Y tế thành lập Hội đồng tuyển dụng thông qua kỳ thi tuyển hoặc xét tuyển viên chức; đối với những đơn vị còn lại lập thủ tục gửi sở Nội vụ tổ chức tuyển dụng theo quy định.
Riêng đơn vị sự nghiệp có thu, tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên thì do đơn vị tổ chức tuyển dụng theo quy định.
3. Chậm nhất 30 ngày sau khi tổ chức thi tuyển, 15 ngày sau khi tổ chức xét, tuyển hội đồng tuyển dụng phải báo cáo kết quả tuyển dụng đến sở Nội vụ để tổng hợp trình Ủy ban Nhân dân tỉnh quyết định công nhận kết quả tuyển dụng.
Điều 4. Hợp đồng làm việc:
1. Căn cứ vào Nghị định số: 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Quyết định công nhận kết quả tuyển dụng và thông báo của sở Nội vụ, người đứng đầu hoặc người được ủy quyền của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp ký hợp đồng làm việc như sau:
a. Hợp đồng làm làm việc lần đầu.
b. Hợp đồng làm việc có thời hạn từ đủ 12 tháng đến 36 tháng.
c. Hợp đồng làm việc không có thời hạn.
d. Hợp đồng làm việc đặc biệt.
2. Đối với các trường hợp đã có từ hai lần liên tiếp trở lên ký hợp đồng làm việc có thời hạn 36 tháng, thì lần ký hợp đồng tiếp theo căn cứ vào nhu cầu công việc, năng lực làm việc của viên chức và khả năng tài chính của đơn vị sự nghiệp, quyết định việc ký hợp đồng làm việc không có thời hạn đối với từng trường hợp cụ thể.
3. Đối với những chức danh đã được quy định trong Nghị định số: 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà Nước, đơn vị sự nghiệp, thủ trưởng các đơn vị trực tiếp sử dụng lao động ký hợp đồng lao động và tự cân đối trong nguồn kinh phí được phân bổ hàng năm để trả lương và hoạt động cho người lao động.
Điều 5. Chấm dứt hợp đồng làm việc:
Người thử việc không đạt yêu cầu hoặc bị thi hành kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên, thì người đứng đầu đơn vị sử dụng viên chức ra quyết định chấm dứt hợp đồng và báo cáo thủ trưởng cấp trên trực tiếp đồng thời báo cáo Sở Nội vụ để theo dõi.
Điều 6. Bổ nhiệm ngạch viên chức:
1. Đối với viên chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, sau khi hết thời gian tập sự theo trình độ của ngạch, đơn vị sử dụng viên chức nhận xét đánh giá và đề nghị Sở Nội vụ quyết định bổ nhiệm vào ngạch viên chức theo quy định.
2. Đối với ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương trở lên, đơn vị làm thủ tục gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và cấp có thẩm quyền ký quyết định bổ nhiệm.
Điều 7. Nâng bậc lương thường xuyên:
Theo quy định tại Thông tư số: 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và Thông tư số: 04/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp thâm niên vượt khung đối với cán bộ, công chức, viên chức. Thủ trưởng đơn vị Sở, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố sử dụng viên chức thực hiện việc nâng bậc lương thường xuyên:
1. Đối với viên chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố ký quyết định nâng bậc lương cho viên chức.
2. Đối với viên chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, do Giám đốc sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc.
3. Đối với viên chức có ngạch lương từ chuyên viên cao cấp và tương đương, do Giám đốc sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định nâng bậc.
Điều 8. Nâng bậc lương trước thời hạn:
Việc nâng bậc lương trước thời hạn cho viên chức theo Thông tư số: 03/2005/TT-BNV được thực hiện như sau:
1. Đối với viên chức có ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố trước khi ký quyết định nâng bậc lương phải có ý kiến bằng văn bản của Giám đốc Sở Nội vụ.
2. Đối với viên chức có ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Chủ tịch UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ ký quyết định nâng bậc.
3. Đối với viên chức có ngạch lương từ chuyên viên cao cấp và tương đương, Giám đốc Sở Nội vụ lập thủ tục trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định nâng bậc, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
Điều 9. Nâng ngạch:
1. Đối với viên chức được xét nâng ngạch lương từ ngạch chuyên viên và tương đương trở xuống, do Giám đốc Sở nội vụ ký quyết định nâng ngạch lương.
2. Đối với viên chức có kết quả thi nâng ngạch lương từ chuyên viên chính và tương đương, Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch UBND tỉnh ký quyết định nâng ngạch lương.
Chương III:
ĐIỀU ĐỘNG, BỔ NHIỆM, MIỄN NHIỆM:
Điều 10. Điều động viên chức:
Việc điều động viên chức phải căn cứ vào trình độ đào tạo, năng lực của viên chức và nhu cầu nhiệm vụ của đơn vị.
1. Viên chức giữ chức vụ từ cấp phòng và tương đương trở xuống thuộc các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố được điều động, thuyên chuyển từ đơn vị này sang đơn vị khác trong và ngoài tỉnh do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
2. Viên chức thuộc các sở, ngành cấp tỉnh, các huyện, thành phố được sắp xếp lại, điều động, theo yêu cầu công việc trong cùng một đơn vị do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố quyết định.
3. Đối với viên chức thuộc lĩnh vực sự nghiệp được chuyển sang lĩnh vực quản lý nhà nước do Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Điều 11. Bổ nhiệm, Miễn nhiệm viên chức giữ chức vụ lãnh đạo:
1.Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương thuộc các sở, ban, ngành cấp tỉnh do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Giám đốc sở Nội vụ. Trừ những chức danh do pháp luật quy định.
2. Viên chức giữ chức vụ lãnh đạo từ cấp phòng và tương đương trở xuống thuộc Trung tâm, Chi cục và tương đương do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh ký quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Điều 12. Thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị trực thuộc:
Việc thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị cấp phòng, trạm và tương đương trở xuống thuộc Trung tâm, Chi cục và tương đương, do Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Cà Mau ký quyết định. Trừ những đơn vị do pháp luật qui định.
Chương IV:
QUẢN LÝ VIÊN CHỨC:
Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn đơn vị sự nghiệp:
1. Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về viên chức.
2. Thực hiện tuyển dụng hợp đồng, thôi việc đối với viên chức theo phân cấp.
3. Bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, điều động, xếp lương, nâng bậc lương, đánh giá viên chức theo quy định.
4. Thực hiện các chính sách chế độ của nhà nước đối với viên chức
5. Khen thưởng, kỷ luật viên chức theo thẩm quyền và đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng, kỷ luật theo quy định.
6. Thực hiện việc lập và lưu giữ hồ sơ cá nhân của viên chức theo qui định của pháp luật
7. Thống kê và báo cáo về đội ngũ viên chức thuộc quyền quản lý cho cơ quan quản lý viên chức cấp trên theo quy định.
8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với viên chức thuộc quyền.
9. Thủ trưởng đơn vị chịu trách nhiệm trước thủ trưởng cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của đơn vị do mình phụ trách.
Điều 14. Nhiệm vụ và quyền hạn của đơn vị cấp trên trực tiếp của đơn vị sự nghiệp:
1. Ký hợp đồng làm việc với viên chức là người được bổ nhiệm chức vụ đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
2. Hướng dẫn kiểm tra việc tuyển dụng, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc, hưu trí đối với viên chức ở các đơn vị sự nghiệp trực thuộc; thực hiện đánh giá người đứng đầu hoặc cấp phó của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
3. Quyết định huỷ bỏ hoặc yêu cầu người đứng đầu đơn vị sự nghiệp hủy bỏ các quyết định của đơn vị sự nghiệp trực thuộc về tuyển dụng, xếp ngạch, nâng ngạch, nâng bậc, bổ nhiệm, xếp lương, khen thưởng, kỷ luật viên chức trái với quy định của pháp luật.
4. Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.
Điều 15. Quản lý hồ sơ viên chức:
Cơ quan sử dụng viên chức có trách nhiệm quản lý về số lượng, chất lượng, lập hồ sơ và lưu giữ hồ sơ cá nhân của công chức. Mọi diễn biến trong quá trình công tác của công chức từ khi được tuyển dụng, bổ nhiệm đến khi thôi làm việc đều phải lưu vào hồ sơ viên chức.
Điều 16. Quản lý viên chức:
Sở Nội vụ thống nhất quản lý:
1. Quản lý về số lượng, chất lượng, tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm ngạch, điều động, luân chuyển, đánh giá đối tượng viên chức theo qui định này.
2. Thông báo chỉ tiêu biên chế các đơn vị sự nghiệp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và thông báo chỉ tiêu biên chế sự nghiệp Ủy ban nhân dân huyện, thành phố.
3. Tổ chức tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo quy định.
4. Tổ chức xét nâng ngạch từ cán sự, chuyên viên và tương đương theo quy định.
5. Tổ chức thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách đãi ngộ khác đối với viên chức thuộc Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh.
6. Thực hiện thống kê và báo cáo viên chức theo quy định.
7. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành các quy định của Nhà nước đối với viên chức trong các cơ đơn vị sự nghiệp Nhà nước, đề nghị hủy bỏ hoặc hủy bỏ quyết định của các đơn vị có nội dung vi phạm pháp luật.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Điều 17. Trách nhiệm thi hành:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ; Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các cơ quan Nhà nước; Thông tư số: 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chế độ nâng bậc lương thường xuyên và bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức và các văn bản pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phân cấp viên chức và Quy định phân cấp này để thực hiện.
Điều 18. Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau quản lý, sử dụng viên chức của các trường: mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở và viên chức sự nghiệp trên phạm vi địa bàn huyện, thành phố phối hợp với Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyển dụng viên chức theo quy định.
Điều 19. Trách nhiệm của Giám đốc sở Nội vụ:
Giám đốc sở Nội vụ có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi quá trình tổ chức triển khai thực hiện qui định này./.