cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 Quy định về việc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác do Tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 05/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 26-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 05-02-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-03-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2246 ngày (6 năm 1 tháng 26 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 31-03-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 31-03-2012, Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 26/01/2006 Quy định về việc nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ công tác do Tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 08/2012/QĐ-UBND ngày 21/03/2012 Quy định nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ, công, viên chức và lao động hợp đồng lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2006/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14/12/2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang;

Căn cứ Thông tư số 03/2005/TT-BNV ngày 05/01/2005 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện chế độ nâng bậc lương thường xuyên và nâng bậc lương trước thời hạn đối với với cán bộ, công chức, viên chức;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định về việc nâng bậc lượng trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao hàng năm.

Điều 2. Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ quyết định thi hành. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Bùi Quang Vinh

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC NÂNG LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN ĐỐI VỚI CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LẬP THÀNH TÍCH XUẤT SẮC TRONG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CÔNG TÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2006/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Lào Cai).

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc chung:

Việc nâng bậc lương trước thời hạn đối cán bộ, công chức, viên chức lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ hàng năm và phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Đảm bảo đúng chính sách tiền lương của nhà nước quy định;

2. Phù hợp với từng cấp độ thành tích của từng người đà được các cấp có thẩm quyền công nhận theo chế độ thi đua khen thưởng theo quy định hiện hành;

3. Đảm bảo công khai, dân chủ và được tập thể bình xét, nhất trí.

Điều 2. Đối tượng, tiêu chuẩn và điều kiện áp dụng:

1. Đối tượng áp dụng:

a) Cán bộ bầu cử trong cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến các huyện, thành phố thuộc diện xếp lương theo ngạch, bậc công chức hành chính và hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo;

b) Cán bộ, công chức, viên chức (kẻ cả các chức danh lãnh đạo theo chế độ bổ nhiệm) xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ, làm việc trong cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước;

c) Cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế nhà nước và xếp lương theo bảng lương chuyên môn nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do nhà nước quy định cử đến làm việc tại các Hội, các Tổ chức phi Chính phủ, các dự án và các Tổ chức quốc tế đặt tại Lào Cai;

d) Công chức xã, phường, thị trấn (trừ cán bộ giữ các chức danh chuyên trách);

e) Những người làm hợp đồng lao động trong các cơ quan nhà nước và các đơn vị sự nghiệp của nhà nước đã được thỏa thuận trong hợp đồng lao động xếp lương theo ngạch bậc công chức, viên chức;

Đối với cán bộ lãnh đạo là Thường vụ Tỉnh ủy, Thườmg trực HĐND và UBND tỉnh không thuộc đối tượng điều chỉnh theo quy định này; việc nâng bậc lương trước thời hạn đối với cán bộ lãnh đạo là Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực HĐND và UBND tỉnh do Ban Thường vụ Tỉnh ủy xem xét và quyết định.

2. Tiêu chuẩn và điều kiện nâng bậc lương trước thời hạn:

Cán bộ, công chức, viên chức và lao động hợp đồng theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 quy định này được nâng bậc lương trước thời hạn khi đạt được những tiêu chuẩn và điều kiện sau:

a) Trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng, có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền khen thưởng, tôn vinh một trong các hình thức sau:

- Được phong tặng Anh hùng lao động;

- Được phong tặng Chiến sỹ thi đua;

- Huân chương lao động;

- Bằng khen:

- Giấy khen.

Đối với cán bộ lãnh đạo các sở, ban, ngành và các huyện, thành phố; cán bộ lãnh đạo các phòng, ban, các đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành, các huyện, thành phố ngoài việc bản thân được khen thưởng một trong các hình thức trên thì đối với cơ quan, đơn vị, lĩnh vực công tác do mình phụ trách trong hai năm liên tục đến khi xét nâng bậc lương không có vụ việc tiêu cực nào xảy ra, cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị không có trường hợp nào bị thi hành kỷ luật từ khiển trách trở lên trong 03 năm gần nhất (trước và trong thời gian xét nâng bậc lương) cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền công nhận và khen thưởng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

b) Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc trong chức danh đến ngày 31 tháng 12 hàng năm có thời gian giữ bậc lương hiện hưởng cộng với thời gian nâng bậc lương sớm phải bằng thời gian để được xét nâng bậc lương thường xuyên theo quy định, cụ thể:

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức loại A: Thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tối thiểu là lừ 24 tháng trở lên và cộng với thời gian nâng bậc lương sớm bằng 36 tháng.

- Đối với cán bộ, công chức, viên chức loại B, C: Thời gian giữ bậc lương hiện hưởng tối thiểu là 12 tháng trở lên và cộng với thời gian nâng bậc lương sớm bằng 24 tháng.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điu 3. Thời gian được nâng bậc lương trước thời hạn:

1. Được áp dụng thời gian nâng lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng nếu có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được cấp có thm quyền công nhận và khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Được phong tặng Anh hùng lao động;

b) Được phong tặng Chiến sỹ thi đua toàn quốc;

c) Được tặng Huân chương lao động;

d) Được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen.

2. Được áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 09 tháng, nếu có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được cấp có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Được phong tặng là Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, hoặc Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành.

b) Được Chủ tịch UBND tỉnh tặng Bằng khen hoặc được Bộ trưởng, ngành tặng Bằng khen.

3. Được áp dụng nâng bậc lương trước thời hạn tối đa 06 tháng nếu có thành tích hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ và được có cấp có thẩm quyền công nhận và khen thưởng một trong các hình thức sau:

a) Được công nhận Chiến sỹ thi đua cấp cơ sở;

b) Được Thủ trưởng Sở, ban, ngành, huyện, thành phố tặng Giấy khen.

Điều 4. Thời điểm tính thành tích để nâng bậc lương trước thời hạn:

Trong thời gian cán bộ, công chức, viên chức giữ bậc lương hiện hưởng có thành tích xuất sắc được cấp có thẩm quyền công nhận và khen thưởng liên tục theo các hình thức quy định tại Điều 2, Điều 3 quy định này, nếu có thời gian ngắt quãng không được khen thưởng thì không được xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Trường hợp mỗi năm có thành tích được khen thưởng ở cấp độ khác nhau thì được lấy cấp độ khen thưởng cao nhất để xét nâng bậc lương trước thời hạn theo cấp độ quy định lại Điều 3 quy định này.

Điều 5. Tỷ lệ nâng bậc lương trước thời hạn:

Tỷ lệ cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc thực hiện nhiệm vụ trong một năm không quá 5% tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của cơ quan, đơn vị. (Riêng năm 2005 được tính với tỷ lệ 6,25%; từ năm 2006 trở đi được tính theo tỷ lệ 5%).

1. Đối với các Sở, ngành tỉnh: Tỷ lệ 5 % tính riêng theo từng đơn vị (Văn phòng Sở, ngành tính riêng và các đơn vị trực thuộc Sở, ngành của tỉnh được tính riêng). Trường hợp có đơn vị sự nghiệp trực thuộc không có đối tượng nâng bậc lương trước thời hạn thì được phép điều chỉnh trong nội bộ Sở, ngành nhưng không được vượt quá tỷ lệ 5 % tổng số cán bộ, công chức, viên chức thuộc biên chế trả lương của Sở, ngành.

a) Những cơ quan có số lượng biên chế từ 15 đến dưới 20 người thì số người được nâng bậc lương trước thời hạn tối đa không quá 01 người trong một năm;

b) Những cơ quan có số lượng biên chế từ 8 đến dưới 15 người, thì 2 năm được 1 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;

c) Những cơ quan có số lượng biên chế dưới 5 người thì 3 năm được 1 chỉ tiêu nâng bậc lương trước thời hạn;

2. Đối với các huyện, thành phố: Tỷ lệ 5 % tính theo từng loại biên chế (Quản lý nhà nước, sự nghiệp giáo dục, sự nghiệp văn hóa - thông tin, sự nghiệp khác và công chức xã- phường, thị trấn v.v...) số người được nâng bậc lương trước thời hạn do các huyện, thành phố giao cho từng cơ quan, đơn vị trực thuộc nhưng không được vượt quá 5 % của từng loại biên chế.

3. Chỉ tiêu số người được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ hàng năm của các sở, ngành, các huyện, thành phố giao cho Sở Nội vụ thẩm định và thông báo chỉ tiêu cụ thể vào tháng 12 hàng năm.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN CHẾ ĐỘ NÂNG BẬC LƯƠNG TRƯỚC THỜI HẠN.

Điều 6. Trình tự và thủ tục thực hiện:

1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức (cấp cơ sở) dự kiến số người nâng bậc lương trước thời hạn thông báo công khai trong cơ quan, đơn vị tổ chức họp lấy ý kiến thống nhất của tập thể cơ quan, đơn vị bằng hình thức bỏ phiếu,

2. Sau khi lấy ý kiến tập thể, Thủ trưởng cơ quan phối hợp với tổ chức Đảng, Đoàn thể trong đơn vị họp xét duyệt và thống nhất danh sách số người được nâng bậc lương trước thời hạn báo cáo cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp (các sở, ngành, huyện, thành phố) theo chỉ tiêu được duyệt.

3. Thủ trưởng cơ quan quản lý cấp trên (các Sở, ngành, huyện, thành phố) căn cứ đề nghị của các đơn vị cơ sở thuộc phạm vi quản lý, tiến hành kiểm tra, xem xét và tổng hợp số người được nâng bậc lương trước thời hạn gửi về Sở Nội vụ thẩm định, trước khi ra quyết định nâng bậc lương theo phân cấp về công tác quản lý tổ chức, cán bộ của tỉnh.

3. Hồ sơ đề nghị nâng bậc lương trước thời hạn gồm:

a) Văn bản đề nghị của sở, ban, ngành, huyện, thành phố;

b) Danh sách số người được nâng bậc lương trước thời hạn (theo phụ lục đính kèm quy định này);

c) Biên bản kiểm phiếu của tập thể cơ quan, đơn vị cơ sở bình bầu số người được nâng bậc lương trước thời hạn;

d) Biên bản họp xét duyệt của Thủ trưởng cơ quan, cấp ủy và Công đoàn cơ sở;

e) Bản sao các Quyết định khen thưởng của cấp có thẩm quyền theo các hình thức của từng cá nhân trong thời gian giữ bậc lương hiện hưởng.

4. Trong 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị số người được nâng bậc lương trước thời hạn của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố; Sở Nội vụ có trách nhiệm thông báo kết quả thẩm định để các sở, ban, ngành, huyện, thành phố triển khai thực hiện.

5. Thời gian tiến hành thẩm định, xét duyệt việc nâng lương trước thời hạn cho cán bộ, công chức, viên chức do lập thành tích xuất sắc của từng năm thực hiện vào quý I năm sau liền kề.

Điều 7. Việc bình xét cán bộ, công chức, viên chức được nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ phải đảm bảo các nguyên tắc sau:

1. Thực hiện đúng các điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 và Điều 3 của quy định này;

2. Xét diện có thành tích được khen thưởng cao trước, sau đó mới xét đến diện có thành tích thấp. Nếu có nhiều cán bộ, công chức, viên chức ngang nhau về cấp độ và thành tích, trong đó chỉ tiêu ít thì ưu tiên xét giải quyết nâng bậc lương sớm cho số cán bộ, công chức, viên chức sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức liên tục có nhiều năm được khen thưởng (từ 03 năm trở lên);

b) Cán bộ, công chức, viên chức cổ thời gian công tác lâu năm trong ngành, cơ quan, đơn vị;

c) Cán bộ, công chức, viên chức kiêm nhiệm công tác Đảng, Đoàn thể của cơ quan, đơn vị;

d) Cán bộ, công chức, viên chức là dân tộc ít người;

e) Nữ cán bộ, công chức, viên chức có con nhỏ dưới 06 tuổi;

f) Cán bộ, công chức, viên chức ở ngạch có hệ số lương thấp.

Chương IV

ĐIỂU KHOẢN THI HÀNH

Điều 8. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, triển khai thực hiện, đảm bảo việc nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc cho cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh theo đúng chế độ của nhà nước đã được cụ thể hóa tại quy định này.

Điều 9. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phối hợp với Chủ tịch Công đoàn cùng cấp phổ biến quy định này đến từng cán bộ, công chức, viên chức thuộc cơ quan, đơn vị mình quản lý; trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề gì vướng mắc hoặc cần sửa đổi, bổ sung thì phản ánh kịp thời về Sở Nội vụ tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét quyết định.