Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 18/01/2006 Về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 07/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 18-01-2006
- Ngày có hiệu lực: 18-01-2006
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 17-06-2007
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-01-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 733 ngày (2 năm 0 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 21-01-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2006/QĐ-UBND | Vinh, ngày 18 tháng 01 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 137/2005/NQ.HĐND ngày 26/12/2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An khoá XV, kỳ họp thứ 6;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại tờ trình số 1829/NN.CS ngày 27/09/2005; Sở Thuỷ sản tại tờ trình số 780/TTr.TS ngày 12/12/2005 và ý kiến của Sở Tài chính tại công vă ngày 16/08/2005; Sở Kế hoạch và đầu tư tại công văn số 1586/SKH.NN này 08/08/2005; Sở Khoa học và Công nghệ tại Công văn số 751/CV.KH.CN ngày 12/08/2005; Sở Tư pháp tại công văn số 979/STP.VB ngày 10/08/2005
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định "Một số chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn và thuỷ sản".
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ.
Các ông Chánh văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Nông nghiệp & PTNN, Thuỷ sản, Giao thông vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và công nghệ; Trưởng ban dân tộc; Chủ tịch UBND các huyện, Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
| TM.UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN VÀ THỦY SẢN.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2006/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng:
1. Tất cả các tổ chức, các thành phần kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hộ gia đình, cá nhân (gọi chung là hộ) hoạt động hợp pháp về các lĩnh vực sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh Nghệ An được hưởng các chính sách tại Quy định này.
2. Các chính sách tại quyết định này bao gồm: Chính sách hỗ trợ Nông nghiệp & PTNT; Thủy sản; Giao thông nông thôn và được thực hiện trong thời gian 3 năm từ 2006 đến 2008.
Chương II:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
Điều 2. Giống lúa lai:
1. Đối với vụ Xuân:
+ Trợ giá 70 (bảy mươi)% giá giống lúa lai cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 32 kg/ha.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% giá giống lúa lai cho các xã, bản miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc Chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong, Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 32 kg/ha.
2. Đối với vụ Hè thu và vụ Mùa: Chỉ thực hiện trợ giá giống đối với giống lúa lai được sản xuất tại Nghệ An. Mức trợ giá, khu vực thụ hưởng và định mức giống như vụ Xuân.
Điều 3. Giống ngô lai:
+ Trợ giá 70 (bảy mươi)% giá giống cho huyện Kỳ Sơn, Tương Dương và các xã Tri Lễ, Nậm Nhoóng, Nậm Giải, Hạnh Dịch, Đồng Văn, Thông Thụ thuộc huyện Quế Phong và các xã Châu Khê, Môn Sơn thuộc huyện Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 15kg/ha.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% giá giống đối với các xã, bản, miền núi khu vực III; các xã khu vực II thuộc Chương trình 135 của các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp và các xã còn lại của huyện Quế Phong và Con Cuông. Với định mức sử dụng giống 15 kg/ha.
Điều 4. Cây lạc:
1. Đối với vụ Thu - Đông:
+ Hỗ trợ giống mới: Là giống mới nhập về để nhân rộng sản xuất trong vụ Thu - Đông, với mức 2.000 (hai ngàn) đồng/kg. Định mức sử dụng giống 180 kg/ha.
+ Hỗ trợ nilon tủ luống với mức 8.000 (tám ngàn) đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Với định mức sử dụng 100kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 (một trăm ngàn) đồng/ha cho diện tích lạc phủ nilon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
+ Khen thưởng: Huyện có diện tích lạc Thu- Đông cao hơn kế hoạch tỉnh giao 300 ha được xét thưởng 5.000.000 (năm triệu) đồng và cứ vượt thêm 100 ha được thưởng thêm 1.000.000 (một triệu) đồng.
2. Đối với vụ Xuân:
+ Hỗ trợ nilon tủ luống với mức 5.000 (năm ngàn) đồng/kg nilon tấm mỏng 0,007mm. Với định mức sử dụng 100kg/ha.
+ Hỗ trợ thuốc diệt cỏ với mức 100.000 (một trăm ngàn) đồng/ha cho diện tích lạc phủ ni lon. Định mức, chủng loại thuốc diệt cỏ do Sở Nông nghiệp & PTNT quy định.
Điều 5. Cây chè:
+ Hỗ trợ 100 (một trăm) đồng/bầu giống chè LDP1, LDP2 với mật độ trồng 16.000 bầu/ha.
+ Hỗ trợ 1.000 (một ngàn) đồng/bầu giống chè Tuyết Shan, với mật độ trồng 3.300 bầu/ha.
Điều 6. Cây cà phê:
Hỗ trợ 300 (ba trăm) đồng/bầu giống cà phê chè Catymor, với mật độ trồng 5.000 cây/ha.
Điều 7. Cây cam:
Hỗ trợ 3.000 (ba ngàn) đồng/bầu giống cam sạch bệnh, với mật độ trồng 625 cây/ha.
Điều 8. Cây dứa:
+ Diện tích dứa Cayen phải xử lý ra hoa trái vụ: Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá đất đèn, với định mức sử dụng 120 kg/ha và hỗ trợ lãi suất vay 400 kg NPK/ha trong thời gian 6 tháng.
+ Giống mới nhập vào sản xuất: Hỗ trợ 30 (ba mươi) % giá giống nhưng không quá 50 (năm mươi) ha/năm.
Điều 9. Cây cao su:
Hỗ trợ 2.000 (hai ngàn) đồng/bầu cây giống đảm bảo tiêu chuẩn (loại được sản xuất trong túi PE). Định mức 500 cây/ha, áp dụng đối với diện tích trồng mới.
Điều 10. Chăn nuôi lợn ngoại có quy mô 20 (hai mươi) con trở lên:
+ Hỗ trợ phần chênh lệch giá giống giữa lợn cái hậu bị cấp ông bà với giống lợn ngoại nuôi thịt. Trọng lượng lợn giống ngoại cấp ông bà bình quân 60kg/con. Giá giống được duyệt hàng năm.
+ Trợ giá lợn đực giống ngoại (trọng lượng lợn đực giống hậu bị từ 60-70 kg/con) với chỉ tiêu 25-30 con lợn nái được bố trí 01 con lợn đực cho trang trại đủ tiêu chuẩn sản xuất giống cấp ông bà. Mức hỗ trợ tương ứng 1.500.000 (một triệu, năm trăm ngàn) đồng/70kg/con.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá giống lợn đực giống ngoại để thay thế bổ sung đàn lợn đực giống tại các đơn vị thụ tinh nhân tạo của tỉnh. Trọng lượng lợn đực giống 100 kg/con.
+ Hỗ trợ xây dựng bể Bioga với mức 1.000.000 (một triệu) đồng/bể.
Điều 11. Tạo giống bò bằng thụ tinh nhân tạo:
+ Hỗ trợ 100 (một trăm)% chi phí: tinh bò sữa, bò thịt chất lượng cao, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra, bình tuyển và tiền công phối giống có chửa.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi) % chi phí: tinh bò zêbu, vật tư phối giống, tiền công kiểm tra bình tuyển và tiền công phối giống có chửa.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá bò đực giống F1 Zêbu nhảy trực tiếp cho vùng núi thấp (cứ 30-50 con bò cái sinh sản được bố trí 01 con bò đực Zêbu). Riêng huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong hỗ trợ 80 (tám mươi)% giá con giống bò đực F1 Zêbu (cứ 25-30 con bò cái sinh sản được bố trí con bò đực F1 Zêbu).
Điều 12. Chăn nuôi bò sữa:
+ Hỗ trợ 200.000 (hai trăm ngàn) đồng/con bê đực sữa F1 được tạo ra tại chỗ; 150.000 (một trăm năm mười ngàn) đồng/con bê cái giống F1 được tạo ra tại chỗ.
+ Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá bò, bê sữa mua về vùng dự án, hỗ trợ lãi suất 80 (tám mươi)% giá trị còn lại để mua bò, bê sữa còn lại trong 36 tháng.
+ Hỗ trợ kinh phí tổ chức các lớp tập huấn kỹ thuật, quy trình chăn nuôi bò sữa, bảo quản chế biến sữa và tham quan các mô hình chăn nuôi bò sữa trong và ngoài tỉnh.
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% lãi suất tiền vay mua máy vắt sữa trong 24 tháng đối với các chủ hộ có quy mô 20 con bò sữa trở lên.
Điều 13. Chăn nuôi trâu bò hàng hóa:
Hỗ trợ lãi suất trong 10 tháng cho số tiền vay 3.000.000 (ba triệu) đồng/con để mua thêm 1 con trâu, bò tạo hàng hóa.
Điều 14. Hỗ trợ tiêu thụ gà sạch khi đang có dịch:
+ Hỗ trợ nguyện bán gà sạch cho cơ sở giết mổ tập trung được ngân sách hỗ trợ như "mức hỗ trợ" quy định tại phụ lục 2, Quyết định 4342/QĐ.UBND ngày 01/12/2005 của ủy ban nhân dân tỉnh. Doanh nghiệp phải mua gà sạch cho dân mức tối thiểu bằng 30 (ba mươi)% của "mức hỗ trợ" theo quy định tại phụ lục 1, Quyết định 4342/QĐ.UBND ngày 1/12/2005 của UBND tỉnh.
+ Cơ sở giết mổ tập trung được ngân sách hỗ trợ 40 (bốn mươi)% lãi suất tiền vay ngân hàng để mua gà trong thời gian 60 ngày.
+ Khi hết dịch, các hộ chăn nuôi gia cầm trang trại được hỗ trợ 200.000 (hai trăm ngàn) đồng để xây dựng chuồng với quy mô 500 con/trang trại.
Điều 15. Chính sách trợ giá giống gốc:
Hàng năm ngân sách tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện chương trình trợ giá giống gốc theo Thông tư số 04/2004/TTLB-BTC-BNN&PTNT cho các đối tượng sau: Lợn Móng Cái; Lợn giống ngoại cấp ông bà; Bò vàng; Bò sữa giống HF thuần; Vịt bầu Quỳ Châu; Gà ác.
Điều 16. Chính sách tiêm phòng gia súc miền núi:
+ Cấp 100 (một trăm)% các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực III và các xã khu vực II thuộc chương trình 135.
+ Trợ giá 50 (năm mươi)% các loại vacxin tiêm phòng gia súc đối với các xã miền núi khu vực II còn lại.
Điều 17. Chính sách giết mổ gia súc, gia cầm tập trung:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% lãi suất để xây dựng lò giết mổ gia súc tập trung theo Dự án được duyệt trong thời gian 24 tháng.
+ Được giao đất và được áp dụng giá thuê đất thấp nhất trong bảng giá đất hiện hành của UBND tỉnh ban hành, khi thuê đất thực hiện Dự án.
+ Được miễn tiền thuê đất theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
+ Thời gian thuê đất áp dụng theo Quyết định số 40/2005/QĐ.UB ngày 21/3/2005 của UBND tỉnh.
+ Hỗ trợ kinh phí để quy hoạch khu giết mổ gia cầm tập trung cho thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò. Hỗ trợ 30 (ba mươi)% giá trị công trình xây dựng lò giết mổ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt quyết toán.
Chương III:
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN LÂM NGHIỆP
Điều 18. Giống cây rừng nguyên liệu:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá các loại giống sản xuất theo phương pháp dâm hom và nuôi cấy mô để trồng rừng nguyên liệu theo quy hoạch. Định mức 1.700 cây/ha (kể cả trồng dặm).
+ Hỗ trợ khai hoang để trồng rừng với mức 400.000 (bốn trăm ngàn) đồng/ha.
Điều 19. Nguyên liệu mây, lùng:
+ Hỗ trợ 50 (năm mươi)% giá giống để trồng mới
+ Hỗ trợ tập huấn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến.
Chương IV:
CHÍNH SÁCH THUỶ LỢI, NƯỚC SẠCH
Điều 20. Kiên cố hóa kênh mương loại 3:
+ Hỗ trợ 30 (ba mươi)% giá trị công trình kiên cố kênh mương được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với 5 huyện miền núi thấp cho khu vực tưới có diện tích 10 ha trở lên.
+ Hỗ trợ 80 (tám mươi)% giá trị công trình kiên cố hóa kênh mương được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán đối với 05 huyện miền núi cao cho khu vực tưới có diện tích 05 ha trở lên.
+ Khi lập dự toán công trình không tính giá trị thu nhập chịu thuế tính trước, khuyến khích áp dụng thiết kế định hình ở những nơi có điều kiện, các khoản chi phí khảo sát, lập thiết kế dự toán chỉ tính bằng 50 (năm mươi)% mức quy định, thuế VAT chỉ tính trên giá trị vật liệu xây dựng công trình.
Điều 21. Chính sách tưới cho cây công nghiệp (Chè, Cà phê, Mía, Lạc) và cây ăn quả (Cam, Dứa).
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả như: Giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng cao su.
+ Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá trị công trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới nhỏ lẻ cho cây lạc như: Máy bơm nhỏ di động, giếng đào, giếng khoan, ống tưới PVC hoặc bằng cao su.
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp II; (hai mươi)% giá trị đầu tư kênh tiêu cấp III cho cây lạc, theo quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 22. Thủy lợi phí.
1. Thu thủy lợi phí:
+ Mức thu thủy lợi phí cho diện tích lúa được tưới tiêu ổn định: Được quy định tại bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Mức thu thủy lợi phí cho diện tích lúa được tưới tiêu chưa ổn định bằng 70 (bảy mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Cấp nước tạo nguồn bằng công trình trọng lực để tưới, mở đường nước tiêu bằng 30 (ba mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Cấp nước tưới rau, màu, mạ, cây công nghiệp ngắn ngày bằng 30 (ba mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Tưới cây vụ Đông:
- Bằng hệ thống tưới tự chảy: Không thu thủy lợi phí
- Bằng bơm điện: Mức thu bằng chi phí tiền điện bơm nước.
+ Mức thu thủy lợi phí để sản xuất muối bằng 2 (hai)% giá thành muối thành phẩm.
+ Mức thu thủy lợi phí các công trình do UBND xã, HTX quản lý: Được trích 20 (hai mươi)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) để dùng cho chi phí quản lý. Phần còn lại 80 (tám mươi)% dùng cho duy tu, sửa chữa, nâng cấp các công trình.
+ Phần kênh mương nội đồng đã giao cho địa phương quản lý: Trích 80.000 (tám mươi ngàn) đồng/ha để phục vụ công tác điều hành phân phối nước và tu sửa công trình.
+ Những HTX dịch vụ nước trong phạm vi một xã hoặc liên xã được thành lập theo quyết định của UBND huyện và đã được các doanh nghiệp thủy nông bàn giao quản lý, sử dụng kênh mương được trích 10 (mười)% mức thu ở bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) để làm chi phí quản lý, khai thác, tu sửa công trình.
+ Mức thu tiền nước đối với hộ sử dụng nước hoặc làm dịch vụ từ công trình thủy lợi để phục vụ cho mục đích không phải là sản xuất lương thực: Được quy định tại bảng 2 (Ban hành kèm theo quyết định này).
2. Miễn giảm thủy lợi phí:
a) Giảm mức thu thủy lợi phí do hiệu quả kiên cố kênh loại 3:
- Đối với vùng bơm điện:
+ Giảm 10 (mười)% mức thu thủy lợi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 7 (bảy)% mức thu thủy phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 5 (năm)% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
- Đối với vùng tự chảy:
+ Giảm 5 (năm)% mức thu thủy lợi phí cho vùng có trên 91% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 3,5% mức thu thuỷ lợi phí cho vùng có từ 71% đến 90% chiều dài kênh đã kiên cố.
+ Giảm 2,5% mức thu thủy lợi phí cho vùng có từ 50% đến 70% chiều dài kênh đã kiên cố.
b) Miễn giảm thủy lợi phí cho các xã miền núi có diện tích tưới từ 10 ha trở lên:
+ Miễn 100 (một trăm)% mức thu thủy lợi phí trong 5 năm đầu đối với diện tích lúa nước mới khai hoang cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 5 huyện vùng cao: Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, Con Cuông, Quỳ Châu.
+ Giảm 80 (tám mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã đặc biệt khó khăn thuộc 3 huyện vùng cao biên giới Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong.
+ Giảm 60 (sáu mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của 3 huyện Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong và các xã đặc biệt khó khăn thuộc 2 huyện vùng cao Quỳ Châu, Con Cuông.
+ Giảm 50 (năm mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của 2 huyện Con Cuông, Quỳ Châu và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Quỳ Hợp.
+ Giảm 40 (bốn mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này) cho các xã còn lại của huyện Quỳ Hợp và các xã đặc biệt khó khăn thuộc huyện Nghĩa Đàn, Tân Kỳ, Anh Sơn, Thanh Chương.
c) Trường hợp do thiên tai mất mùa được miễn giảm thủy lợi phí như sau:
+ Thiệt hại từ 20 (hai mươi)% đến 30 (ba mươi)% sản lượng thì được giảm 50 (năm mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Thiệt hại từ 31 (ba mốt)% đến dưới 51 (năm mốt)% thì được giảm 70 (bảy mươi)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
+ Thiệt hại từ 51 (năm mốt)% trở lên thì được miễn 100 (một trăm)% mức thu thủy lợi phí bảng 1 (Ban hành kèm theo quyết định này).
Điều 23. Chính sách hỗ trợ cấp nước sạch:
1. Hỗ trợ cấp nước sạch nhỏ lẻ cho hộ nghèo, gia đình chính sách, trường học, trạm xá, chợ nông thôn.
a) Xây dựng mới:
- Lu chứa nước mưa dung tích 2m3:300.000 (ba trăm ngàn) đồng/bộ/cái.
- Bể chứa nước mưa dung tích 4m3: 450.000 (bốn trăm năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng đào: 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ: 450.000 (bốn trăm năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
b) Nâng cấp, cải tạo:
- Giếng đào: 150.000 (một trăm năm mươi ngàn) đồng/hộ/cái.
- Giếng khoan đường kính nhỏ: 200.000 (hai trăm ngàn) đồng/hộ/cái.
2. Hỗ trợ cấp nước sạch tập trung (theo Dự án được phê duyệt):
+ Hỗ trợ 80 (tám mươi)% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi cao Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Quỳ Châu, Quế Phong.
+ Hỗ trợ 60 (máu mươi)% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các huyện miền núi, xã miền núi và các xã ven biển của huyện Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Nghi Lộc, Thị xã Cửa Lò.
+ Hỗ trợ 40 (bốn mươi)% giá trị công trình quyết toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt cho các xã còn lại của các huyện: Diễn Châu, Quỳnh Lưu, Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Đô Lương, Nam Đàn, Thị xã Cửa Lò.
Chương V:
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 24. Hỗ trợ thiết bị sấy, máy cày đa chức năng, máy giặt:
1. Cấp bù lãi suất mua máy cày loại nhỏ đa chức năng cho 2/3 (hai phần ba) giá trị máy hoàn chỉnh trong thời gian 36 tháng.
2. Hỗ trợ kinh phí tập huấn, quản lý sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt theo dự toán được duyệt.
3. Hỗ trợ 20 (hai mươi)% giá trị máy gặt và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80 (tám mươi)% giá trị máy gặt còn lại.
4. Trợ giá 40 (bốn mươi)% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng miền núi.
5. Trợ giá 20 (hai mươi)% giá trị lò sấy công suất nhỏ cho vùng đồng bằng.
6. Trợ giá 20 (hai mươi)% giá trị lò sấy công suất trên 2.000 kg/lần sấy phục vụ liên hộ, HTX và cấp bù lãi suất trong 24 tháng của 80 (tám mươi)% giá trị lò sấy còn lại (trừ phần trợ giá).
Điều 25. Phát triển nghề muối:
1. Hỗ trợ xây dựng 50 (năm mươi)% giá trị công trình xây dựng ô, nề, thống, chạt.
2. Hỗ trợ 1.000.000 (một triệu) đồng/ha để thay cát lọc muối.
Điều 26. Chính sách phát triển giao thông nông thôn:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 57/QĐ.UB ngày 30/6/2003 của UBND tỉnh.
Chương VI:
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN THUỶ SẢN
Điều 27. Nuôi trồng thủy sản mặn lợ.
1. Đối với những hộ nuôi tôm sú thâm canh tập trung: Được hỗ trợ một lần trên diện tích nuôi thâm canh mới tăng thêm với mật độ 150.000 con/ha, mức hỗ trợ giá là 10 (mười) đồng/con tôm P15.
2. Những hộ nuôi tôm sú công nghiệp bị bệnh virus đốm trắng: Được tỉnh hỗ trợ tối đa 50 (năm mươi)% tiền mua giống theo giá thông báo của Sở Tài chính tại thời điểm khi đáp ứng các điều kiện sau:
- Mua giống tại các trại sản xuất giống trong tỉnh, chủ trại giống có tư cách pháp nhân và có đủ tiêu chuẩn sản xuất giống thủy sản.
- Quy trình nuôi đến khi tôm bị bệnh người nuôi tôm đã tuân thủ quy trình dập dịch của các cơ quan có thẩm quyền về phòng chống dịch bệnh thủy sản.
- Có phiếu kiểm dịch con giống trước khi thả, khi bị bệnh không gây thiệt hại cho cộng đồng nuôi trồng thủy sản và có xác nhận của cơ quan chức năng.
3. Đối với tôm bố mẹ bị bệnh virus đốm trắng do Sở Thủy sản cho tiêu hủy: Được tỉnh hỗ trợ 30 (ba mươi)% giá tiền giống tại thời điểm được Sở Tài chính thông báo giá.
4. Đối với nuôi Ngao thâm canh tập trung: Được hỗ trợ 1 (một) đồng/con; mật độ thả 300 con/m2; kích cỡ giống từ 1.000 - 1.200 con/kg giống.
Điều 28. Nuôi trồng thủy sản nước ngọt:
1. Chính sách hỗ trợ nuôi cá rô phi đơn tính đực: Những hộ nuôi cá rô phi tính đực thâm canh tập trung trong vùng dự án quy hoạch được hỗ trợ 01 lần tiền mua giống, mật độ thả giống 2-3 con/m2 với mức 60 (sáu mươi) đồng/con.
2. Hỗ trợ 01 lần với diện tích chuyển đổi (ngoài vùng dự án quy hoạch NTTS tập trung) từ trồng lúa, trồng màu, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thủy sản với mức hỗ trợ 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/ha.
Điều 29. Nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn, trên biển:
1. Đối với nuôi cá lồng trên sông, hồ nước lớn:
a) Ngân sách tỉnh hỗ trợ 01 lần cho các hộ nuôi cá lồng trên sông tại các huyện, xã như sau:
- Các huyện, xã miền núi khu vực III hỗ trợ 2.500.000 (hai triệu năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã miền núi khu vực II hỗ trợ 1.500.000 (một triệu năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã miền núi khu vực I hỗ trợ 700.000 (bảy trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã đồng bằng mức hỗ trợ 500.000 (năm trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
b) Ngân sách tỉnh hỗ trợ đối với nuôi cá lồng trên hồ nước lớn ở các huyện, xã miền núi như sau:
- Các huyện, xã thuộc khu vực III hỗ trợ 1.000.000 (một triệu) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên)
- Các huyện, xã thuộc khu vực II hỗ trợ 700.000 (bảy trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
- Các huyện, xã thuộc khu vực I hỗ trợ 300.000 (ba trăm ngàn) đồng/lồng (loại lồng 20m3 trở lên).
2. Nuôi cá trong lồng trên biển: Ngân sách hỗ trợ 01 lần cho các cá nhân nuôi lồng trên biển đáp ứng điều kiện: Là ngư dân của Nghệ An thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp khai thác trong vùng lộng sang nuôi trồng thủy sản trên biển. Mức hỗ trợ cụ thể như sau:
a) Loại lồng khung dây có thể tích 100m3/lồng được hỗ trợ 5.000.000 (năm triệu) đồng/lồng.
b) Loại lồng khung dây cửa sông có thể tích 60m3/lồng được hỗ trợ 3.000.000 (ba triệu) đồng/lồng.
c) Loại lồng khung dây nhựa kiểu NAUY có thể tích 300m3/lồng được hỗ trợ 12.000.000 (mười hai triệu) đồng/lồng.
Điều 30. Hỗ trợ các Trại sản xuất giống Thủy sản:
1. Hỗ trợ Trại sản xuất giống tôm mới xây dựng để mua sắm thiết bị với mức 10.000.000 (mười triệu) đồng/1 triệu con giống, với quy mô mỗi trại không quá 10 (mười) triệu con.
2. Trại sản xuất giống cá rô phi đơn tính mới xây dựng với công suất mỗi Trại từ 1 (một) triệu con cá 21 ngày tuổi trở lên được hỗ trợ không quá 45.000.000 (bốn lăm triệu) đồng/Trại.
3. Hỗ trợ 01 lần cho Trại sản xuất giống cua mới xây dựng với quy mô 5 (năm) vạn con/ Trại trở lên được hỗ trợ 15.000.000 (mười lăm triệu) đồng/Trại.
4. Hỗ trợ đào tạo kỹ thuật, chuyển giao công nghệ cho Trại giống: Hỗ trợ 01 lần cho Trại giống mới xây dựng với mức 10.000.000 (mười triệu) đồng/Trại để đào tạo, chuyển giao công nghệ kỹ thuật nuôi trồng thủy sản cho các Trại sản xuất giống Thủy sản mặn lợ và 5.000.000 (năm triệu) đồng/Trại đối với Trại sản xuất giống thủy, đặc sản nước ngọt.
Điều 31. Trợ giá cá giống, trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi:
1. Hàng năm tỉnh trích một phần ngân sách để trợ giá cung ứng cá giống lên miền núi của tỉnh, như sau:
- Đối với các xã miền núi khu vực III đặc biệt khó khăn: Mức trợ giá giống 70 (bảy mươi) %.
- Đối với các xã miền núi khu vực II: Mức trợ giá giống 60 (sáu mươi)%
- Đối với các xã miền núi khu vực I: Mức trợ giá giống 50 (năm mươi)%.
2. Ngoài những đơn vị được giao nhiệm vụ trợ giá, trợ cước lên các huyện miền núi, những huyện có Trại giống cấp 2 đủ tiêu chuẩn tham gia chương trình để cung ứng giống tại chỗ cho hộ nuôi cũng được hưởng chế độ trợ giá trợ cước như trên để giảm chi phí vận chuyển, hạ giá thành con giống.
Điều 32. Bảo vệ quỹ gen, giống gốc, phát triển nguồn lợi thủy sản:
Hàng năm được ngân sách tỉnh cấp kinh phí để thay thế 10 (mười)% đàn cá bố mẹ hiện có gồm: Kinh phí mua, vận chuyển, nuôi dưỡng và sản xuất giống quý hiếm, giống mới theo kế hoạch được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương VII:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CHỦ DẦU TƯ VÀ CÁC CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 33. Trách nhiệm của các chủ đầu tư:
1. Căn cứ các quy định tại quyết định này, các địa phương, đơn vị lập dự toán thực hiện các chính sách gửi về Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông vận tải trước ngày 15/8 hàng năm để các Sở cùng Sở Tài chính kiểm tra, tổng hợp, trình UBND tỉnh quyết định. Đồng thời có trách nhiệm trình các hồ sơ thủ tục đã được các ngành chức năng phê duyệt (thiết kế, dự toán, đơn giá các loại vật tư, thiết bị giống cây, con các loại) trước khi triển khai thực hiện.
2. Nhiệm vụ cụ thể:
- Giao Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ giống lúa lai, ngô lai, giống lạc, giống chè, giống cây lâm nghệp làm nguyên liệu; Các chính sách: phát triển nghề muối, kiên cố kênh mương loại 3, nước sạch, tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả , tưới tiêu cho cây lạc, nuôi trồng thủy sản các loại, hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn.
- Giao Giám đốc các Công ty Nông, Lâm nghiệp; Trưởng các Ban quản lý rừng phòng hộ; Tổng đội trưởng các Tổng đội TNXP - XDKT; Giám đốc các dự án phát triển nguyên liệu được UBND tỉnh chấp thuận phê duyệt thực hiện các chính sách: hỗ trợ cây cam, chè, cà phê, cao su, giống rừng nguyên liệu, giống mây, lùng; Chính sách tưới cho cây công nghiệp dài ngày, tưới cho cây ăn quả.
- Giao Giám đốc Công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An thực hiện chính sách cây Dứa.
- Giao Giám đốc Công ty cổ phần dịch vụ vật tư BVTV thực hiện chính sách hỗ trợ thuốc trừ cỏ cho cây Lạc.
- Giao Giám đốc các Công ty và các đơn vị có đủ điều kiện tổ chức thực hiện chính sách đào tạo, tập huấn, chuyển giao công nghệ sản xuất, chế biến mây, lùng.
- Giao Giám đốc các Công ty: Cổ phần xây dựng dịch vụ Nông nghiệp & PTNT, Cổ phần cơ điện nông nghiệp Nghệ An cung ứng máy cày, máy gặt, máy sấy, chính sách trợ giá máy sấy, máy gặt và tập huấn kỹ thuật quản lý, sử dụng máy cày, máy sấy, máy gặt.
- Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT tạo nguồn vốn cho các hộ dân vay theo định mức để mua máy cày, máy sấy, máy gặt; mua trâu, bò nuôi bò thịt làm hàng hóa; mua bò, bê sữa, máy vắt sữa v.v... Ngân sách hỗ trợ lãi suất hàng năm qua ngân hàng Nông nghiệp & PTNT.
- Giao Giám đốc Công ty CP vật tư Nông nghiệp, Công ty CP Hóa chất Vinh, các xí nghiệp thuộc Công ty XNK Nghệ An và các Công ty, đơn vị có đủ điều kiện sản xuất, cung ứng nilon đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật thực hiện chính sách hỗ trợ nilon tủ lạc.
- Giao Giám đốc Trung tâm giống Chăn nuôi Nghệ An thực hiện chính sách phát triển chăn nuôi lợn ngoại; Tạo giống bò bằng thụ tinh nhân tạo; Chính sách phát triển chăn nuôi bò sữa, bò thịt chất lượng cao; Chính sách trợ giá giống gốc chăn nuôi; Chính sách trâu bò hàng hóa.
- Giao Chi cục trưởng Chi cục Thú y thực hiện chính sách tiêm phòng gia súc miền núi; Chính sách giết mổ gia súc, gia cầm tập trung; Chính sách hỗ trợ tiêu thụ gà sạch khi Nghệ An đang có dịch.
- Giao Giám đốc các công ty: Cổ phần giống cây trồng, Cổ phần vật tư nông nghiệp và các công ty, đơn vị có đủ điều kiện như quy định của Bộ Nông nghiệp & PTNT tại Quyết định số 52/2003/QĐ-BNN cung ứng giống lúa lai, ngô lai cho các địa phương, đơn vị.
- Giao các Trung tâm, Trạm, Trại sản xuất cá giống thực hiện chính sách hỗ trợ sản xuất giống thủy sản; Chính sách trợ giá, trợ cước vận chuyển cá giống cho các huyện miền núi; Chính sách bảo tồn quỹ gen, giống gốc Thủy sản.
- Giao Chi cục trưởng Chi cục Thủy lợi thẩm định kế hoạch sửa chữa công trình, kiên cố hóa kênh mương, tưới, tiêu, thủy lợi... và đôn đốc kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách phát triển Thủy lợi.
- Giao Giám đốc Trung tâm nước sạch và VSMT nông thôn tổng hợp kế hoạch yêu cầu đầu tư hỗ trợ cấp nước nhỏ lẻ theo chính sách tại quyết định này báo cáo cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt làm cơ sở thực hiện và tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện chính sách nước sạch.
Điều 34. Trách nhiệm các ngành:
1. Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính lập và phân bổ dự toán kinh phí đầu tư hỗ trợ theo quyết định này trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Tham gia với Sở Tài chính thẩm định giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v... để thực hiện chính sách, tổ chức chỉ đạo về chuyên môn, kỹ thuật và kiểm tra (phúc tra) kết quả thực hiện chính sách (trước khi thu hoạch đối với cây lương thực và cây công nghiệp ngắn ngày, sau trồng mới đối với cây công nghiệp dài ngày và cây ăn quả).
- Tham gia với Sở Tài chính thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Sở Tài chính:
- Chủ trì cân đối, tổng hợp dự toán kinh phí đầu tư hỗ trợ phát triển Nông nghiệp & PTNT, Thủy sản, Giao thông nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Căn cứ dự toán ngân sách đã được UBND tỉnh phê duyệt cấp ứng kịp thời kinh phí cho các huyện và các đơn vị thụ hưởng theo đúng quy định.
- Tham gia với Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông vận tải lập dự toán kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển Nông nghiệp & PTNT, Thủy sản, Giao thông nông thôn trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định phê duyệt giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị v.v.. làm căn cứ cho các đơn vị ngành hàng cung ứng.
- Thẩm tra quyết toán kinh phí thực hiện chính sách theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 35. Hàng năm Ngân sách tỉnh hỗ trợ kinh phí cho công tác chỉ đạo thực hiện, kiểm tra (phúc tra) cho các Sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan và các chủ đầu tư thực hiện chính sách này.
Điều 36. Điều khoản thi hành:
- Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Thủy sản, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Tài chính ban hành hướng dẫn liên ngành thực hiện quyết định này thuộc lĩnh vực Ngành mình quản lý.
- Trong quá trình thực hiện có gì khó khăn, vướng mắc các ngành, đơn vị báo cáo bằng văn bản về UBND tỉnh để xem xét tổng hợp trình HĐND tỉnh điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.