cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND ngày 10/01/2006 Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 140/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 10-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 20-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-05-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2667 ngày (7 năm 3 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-05-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-05-2013, Quyết định số 140/2006/QĐ-UBND ngày 10/01/2006 Ban hành Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hoá ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 1350/2013/QĐ-UBND ngày 25/04/2013 Về Quy định cấp giấy phép xây dựng và quản lý xây dựng công trình theo giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HOÁ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 140/2006/QĐ-UBND

Thanh Hoá, ngày 10 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH "QUY ĐỊNH CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HOÁ".

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HOÁ

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số: 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số: 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về cấp giấy phép xây dựng;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Xây dựng Thanh Hoá tại tờ trình số 1619/SXD-QH ngày 28/10/ 2005, về việc ban hành quy định cấp GPXD trên địa bàn tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này "Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Mọi quy định trước đây về cấp giấy phép xây dựng trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh Thanh Hoá, Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch UBND các phường, xã, thị trấn trong tỉnh, Thủ trưởng các ban, ngành, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận  
- Như điều 3 QĐ (để thực hiện),
- Văn phòng CP (để BC),
- Bộ Xây dựng, Bộ Tư pháp (để BC),
- TTr. Tỉnh uỷ - HĐND tỉnh (để BC),
- Các uỷ viên UBND tỉnh,
- Lưu VT,CN (2) . G50  
(G06QĐ.GPXD)

TM.UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lợi

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
( Ban hành kèm theo Quyết định số: 140/2006/QĐ-UBND ngày 10/ 01 /2006 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương I

NGUYÊN TẮC CHUNG

Điều 1. Mục đích và yêu cầu của việc cấp giấy phép xây dựng:

1. Tạo điều kiện cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (người xin cấp giấy phép xây dựng) thực hiện xây dựng các công trình nhanh chóng, thuận tiện.

2. Đảm bảo quản lý việc xây dựng theo quy hoạch và tuân thủ các quy định của pháp luật có liên quan; Bảo vệ cảnh quan thiên nhiên, môi trường, bảo tồn các di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh và các công trình kiến trúc có giá trị; Phát triển kiến trúc mới, hiện đại, đậm đà bản sắc dân tộc và sử dụng hiệu quả đất đai xây dựng công trình.

3. Làm căn cứ để kiểm tra, giám sát thi công, xử lý các vi phạm về trật tự xây dựng, lập hồ sơ hoàn công và đăng ký xin cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở hoặc quyền sở hữu công trình xây dựng.

Điều 2. Đối tượng phải xin cấp giấy phép xây dựng:

Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng phải có giấy phép xây dựng (GPXD) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp, trừ các công trình được miễn cấp GPXD dưới đây:

1. Công trình thuộc bí mật Nhà nước được xác định bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

2. Công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp được xác định bằng lệnh của các cấp có thẩm quyền;

3. Công trình tạm phục vụ thi công công trình chính, bao gồm công trình tạm của chủ đầu tư và công trình tạm của nhà thầu nằm trong sơ đồ tổng mặt bằng công trường xây dựng đã được phê duyệt;

4. Công trình xây dựng theo tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng, dự án đầu tư xây dựng được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

5. Công trình thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỉ lệ 1/500 đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

6. Công trình đã có thiết kế cơ sở được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại Điều 9, Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

7. Công trình được đầu tư bằng vốn ngân sách nhà nước chỉ yêu cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, đã có thiết kế bản vẽ thi công được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định theo quy định tại khoản 5, Điều 9 của NĐ 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;

8. Các công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn của công trình;

9. Công trình hạ tầng kỹ thuật (bao gồm các công trình: Nhà máy xử lý rác thải, bãi chôn lấp rác, cấp nước, thoát nước,đường, kênh, mương...) có tổng mức đầu tư dưới 5 tỷ đồng thuộc các xã vùng sâu, vùng xa không vi phạm các khu vực bảo tồn, di sản văn hoá, di tích lịch sử - văn hoá ;

10. Nhà ở riêng lẻ tại vùng sâu vùng xa không thuộc đô thị; điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch được duyệt.

Điều 3. Quản lý đối với các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:

1. Chủ đầu tư phải thực hiện đầy đủ thủ tục về đầu tư xây công trình quy định tại Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ mới được tiến hành xây dựng và phải thông báo trước bảy ngày làm việc ngày khởi công xây dựng công trình cho UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng.

2. Đối với các hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng trong dự án phát triển nhà quy định tại khoản 5, Điều 2 của Quy định này, chủ đầu tư dự án phát triển nhà chịu trách nhiệm hướng dẫn, quản lý xây dựng; tổ chức nghiệm thu, kiểm tra về mặt quy hoạch, kiến trúc và bảo vệ môi trường, đảm bảo phù hợp với quy hoạch và dự án đầu tư đã được duyệt.

3. Các công trình, nhà ở riêng lẻ xây dựng trong vùng đã công bố quy hoạch được duyệt nhưng chưa thực hiện thì căn cứ yêu cầu xây dựng và thời hạn thực hiện quy hoạch để xét cấp GPXD tạm có thời hạn; Chủ đầu tư công trình xin cấp GPXD tạm phải cam kết tự tháo gỡ công trình khi Nhà nước thực hiện giải phóng mặt bằng và không được bồi thường thiệt hại đối với công trình xây dựng tạm, chỉ được đền bù phần hiện trạng công trình đã có trước khi xây dựng theo GPXD tạm (nếu có), nếu không tự thực hiện tháo gỡ thì phải cưỡng chế và Chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế.

Chương II

THẨM QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN TRONG VIỆC CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 4. Thẩm quyền cấp GPXD:

1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp GPXD các công trình sau:

a. Công trình cấp cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16-12-2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;

b. Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử văn hóa;

c. Công trình quảng cáo, tượng đài, tranh hoành tráng;

d. Công trình (không phải nhà ở) nằm trên các tuyến phố chính thuộc thành phố Thanh Hóa, thị xã Bỉm Sơn, thị xã Sầm Sơn (Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể các tuyến phố này).

2. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh cấp GPXD các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới do mình quản lý, trừ các công trình quy định tại khoản 1, Điều 4 của quy định này.

3. Chủ tịch UBND các xã cấp giấy phép xây dựng cho nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính của xã theo quy định của UBND huyện.

Điều 5. Trách nhiệm của cơ quan cấp GPXD:

1. Phải niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp GPXD theo quy định của Pháp luật tại trụ sở cơ quan cấp GPXD.

2. Cấp GPXD trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc đối với công trình xây dựng, 10 ngày đối với nhà ở riêng lẻ, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

3. Cung cấp bằng văn bản thông tin liên quan đến cấp GPXD khi có yêu cầu của người xin cấp GPXD, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là bảy ngày làm việc , kể từ khi nhận được yêu cầu.

4. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến các cơ quan khác để phục vụ việc cấp GPXD mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp GPXD, thì cơ quan cấp GPXD có trách nhiệm xin ý kiến các cơ quan liên quan để làm rõ và xử lý.

Sau bảy ngày làm việc, kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức, đơn vị được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về những vấn đề do mình quản lý cho cơ quan cấp GPXD. Quá thời hạn trên, nếu tổ chức được hỏi ý kiến không trả lời thì được coi như đồng ý và tổ chức đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời châm trễ; Cơ quan cấp GPXD tiếp tục xem xét giải quyết theo quy định.

5. Người có thẩm quyền cấp GPXD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp sai hoặc cấp chậm GPXD.

6. Sau khi cấp GPXD phải tổ chức kiểm tra, theo dõi quá trình thực hiện xây dựng theo giấy phép đã cấp. Cơ quan cấp GPXD có quyền đình chỉ xây dựng khi phát hiện có vi phạm và yêu cầu người được cấp GPXD khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm. Trường hợp đã có quyết định đình chỉ xây dựng mà người được cấp GPXD vẫn tiếp tục vi phạm thì thu hồi GPXD và chuyển cho cơ quan có thẩm quyền xử lý.

7. Thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với GPXD được cấp.

8. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về việc cấp GPXD theo quy định của Pháp luật.

9. Thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp GPXD theo quy định của Nhà nước.

10. Cơ quan cấp GPXD không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp GPXD.

11. Có trách nhiệm báo cáo định kỳ 6 tháng và cả năm việc cấp GPXD và kết quả kiểm tra theo dõi tình hình thực hiện xây dựng theo GPXD do mình cấp về Sở Xây dựng để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.

12. Căn cứ theo yêu cầu nhiệm vụ cấp GPXD của cơ quan mình để tổ chức việc cấp GPXD đảm bảo yêu cầu nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật; Lựa chon, bố trí cán bộ, công chức có đủ tiêu chuẩn theo quy định để thực hiện nhiệm vụ.

Điều 6. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp GPXD:

1. Người xin cấp GPXD có quyền:

a. Yêu cầu cơ quan cấp GPXD giải thích, hướng dẫn và chấp hành đúng các quy định về cấp GPXD.

b. Khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm pháp luật trong việc cấp GPXD theo quy định của pháp luật.

c. Sau thời hạn quy định tại khoản 2, điều 5 quy định này (theo biên nhận hồ sơ của cơ quan cấp GPXD) nhưng không được cơ quan cấp GPXD trả lời lý do không cấp GPXD thì được khởi công xây dựng công trình nếu đã đủ điều kiện khởi công xây dựng công trình theo quy định tại điều 72 của Luật Xây dựng và đã thông báo ngày khởi công cho UBND phường, xã, thị trấn nơi xây dựng công trình theo quy định.

2. Người xin cấp GPXD có nghĩa vụ:

a. Nộp đủ hồ sơ và lệ phí cấp GPXD theo quy định; Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của hồ sơ xin cấp GPXD.

b. Thông báo ngày khởi công xây dựng bằng văn bản cho UBND cấp xã nơi có công trình xây dựng trong thời hạn bảy ngày làm việc trước khi khởi công xây dựng công trình.

c. Thực hiện đúng nội dung giấy phép được cấp, khi có sự điều chỉnh, thay đổi thiết kế phải được sự chấp thuận của cơ quan cấp GPXD. Chịu trách nhiệm về mọi hậu quả gây ra do thực hiện không đúng GPXD được cấp.

d. Đối với GPXD tạm phải thực hiện theo đúng quy định tại khoản 3, Điều 3 Quy định này.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Giao Sở Xây dựng hướng dẫn cụ thể, theo dõi chỉ đạo việc thực hiện; Chủ trì phối hợp với các ngành liên quan, UBND huyện, thị xã, thành phố xử lý những vấn đề vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện hoặc báo cáo UBND tỉnh quyết định.

Điều 8. Giám đốc Sở Xây dựng, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố , Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cấp GPXD theo quy định của Pháp luật.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc các cơ quan cấp GPXD phản ảnh kịp thời về Sở Xây dựng để xem xét giải quyết hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh quyết định./.