cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 Về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 02/2006/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Ngày ban hành: 09-01-2006
  • Ngày có hiệu lực: 19-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-08-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2044 ngày (5 năm 7 tháng 9 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 25-08-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 25-08-2011, Quyết định số 02/2006/QĐ-UBND ngày 09/01/2006 Về ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ do Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 21/2011/QĐ-UBND ngày 15/08/2011 Về Quy định cấp Giấy phép xây dựng công trình trên địa bàn thành phố Cần Thơ (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 02/2006/QĐ-UBND

Cần Thơ, ngày 09 tháng 01 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V ỦY QUYỀN VÀ PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CẤP GIẤY PHÉP XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 03/2001/TT.BTC ngày 11/01/2001 của Bộ Tài chính về việc thu lệ phí cấp giấy phép xây dựng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng và Giám đốc Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ủy quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp Giấy phép xây dựng các loại công trình sau đây trên địa bàn thành phố Cần Thơ và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND thành phố về nhiệm vụ được giao:

1. Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I theo phân cấp công trình tại Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng sau khi đã thông qua và được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố và UBND thành phố.

2. Công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn hóa; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng.

3. Những công trình (trừ nhà ở riêng lẻ) trên các tuyến, trục đường phố chính đô thị và ở những vị trí quan trọng, có yêu cầu cao về mỹ quan do UBND thành phố quy định (đính kèm danh mục).

Điều 2. Phân cấp cho UBND quận, huyện (gọi tắt là cấp huyện) cấp Giấy phép xây dựng tất cả các công trình còn lại và nhà ở riêng lẻ thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ các công trình đã qui định tại Điều 1 của Quyết định này; riêng công trình xây dựng cấp II, UBND cấp huyện cấp phép sau khi đã thông qua và được sự thống nhất của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch thành phố.

Điều 3. Phân cấp cho UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản lý theo quy định của UBND cấp huyện.

Điều 4. Tất cả các công trình trước khi khởi công xây dựng phải xin cấp Giấy phép xây dựng, trừ các công trình được quy định tại Khoản 1, Điều 17 của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Thông tư số 09/2005/TT-BXD của Bộ Xây dựng Hướng dẫn một số nội dung về Giấy phép xây dựng.

Điều 5. Cấp Giấy phép xây dựng trong các khu quy hoạch:

1. Đối với quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/2000:

1.1. Đối với Khu đô thị cũ:

- Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng;

- Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn.

1.2. Đối với Khu đô thị mới:

- Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình với quy mô tối đa là 01 trệt và 01 lầu;

- Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có chủ trương triển khai lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/500 và quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm, có thời hạn là 05 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn.

2. Đối với quy hoạch chi tiết - tỷ lệ 1/500:

2.1. Trường hợp mục đích sử dụng đất phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được xem xét cấp Giấy phép xây dựng công trình theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy hoạch được duyệt như lộ giới, chỉ giới xây dựng, tầng cao xây dựng, mật độ xây dựng;

2.2. Trường hợp mục đích sử dụng đất không phù hợp với chức năng sử dụng đất của quy hoạch được duyệt nhưng chưa có Quyết định quy hoạch đất để đầu tư của cấp thẩm quyền thì được cấp Giấy phép xây dựng tạm;

2.2.1. Quy mô công trình cấp Giấy phép xây dựng tạm được quy định:

- Đối với nhà ở riêng lẻ: số tầng cao tối đa là 01 trệt và 01 lầu.

- Đối với các công trình khác: quy mô tối đa là cấp 4 (được quy định tại phụ lục 1 phân cấp, phân loại công trình ban hành kèm theo Nghị định số 209/2004/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng).

2.2.2. Thời hạn cấp Giấy phép xây dựng tạm là: 03 năm kể từ ngày quy hoạch được duyệt và công bố hoặc quy hoạch được gia hạn;

2.2.3. Trong thời hạn được cấp Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước có yêu cầu phải di chuyển trước thời hạn để thực hiện quy hoạch hoặc trước thời hạn được ghi trong Giấy phép xây dựng tạm thì được Nhà nước đền bù theo quy định của pháp luật.

2.2.4. Hết thời hạn có hiệu lực của Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực hiện quy hoạch thì chủ công trình xây dựng phải tự phá dỡ và được bồi thường phần hiện trạng đã có trước khi xây dựng theo Giấy phép xây dựng tạm, nếu không tự phá dỡ thì sẽ bị cưỡng chế tháo dỡ và chủ công trình phải chịu mọi chi phí cho việc cưỡng chế theo các quy định hiện hành.

2.2.5. Khi hết thời hạn có hiệu lực của Giấy phép xây dựng tạm, nếu Nhà nước vẫn chưa thực hiện quy hoạch thì chủ công trình liên hệ với cơ quan cấp Giấy phép xây dựng để được gia hạn (nếu có nhu cầu).

2.3. Trường hợp đất nằm trong khu vực đã có Quyết định Quy hoạch đất, có chủ đầu tư của dự án, đã công bố quy hoạch nhưng chưa có Quyết định thu hồi đất để thực hiện theo quy hoạch thì chỉ được phép tồn tại theo hiện trạng, không được cơi nới, mở rộng hay nâng cấp công trình. Nếu có nhu cầu thì được sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong nhưng không được làm thay đổi kiến trúc, kết cấu chịu lực và an toàn công trình;

Điều 6. Trách nhiệm của cơ quan cấp phép xây dựng.

1. Niêm yết công khai điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp phép xây dựng tại trụ sở cơ quan cấp phép xây dựng.

2. Khi cần làm rõ thông tin liên quan đến cơ quan khác để phục vụ việc cấp phép xây dựng mà không thuộc trách nhiệm của người xin cấp phép xây dựng, cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm lấy ý kiến các cơ quan có liên quan để làm rõ và xem xét, giải quyết.

Trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp phép xây dựng. Quá thời hạn nêu trên, các tổ chức được hỏi ý kiến không có văn bản trả lời thì xem như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời hoặc trả lời chậm trễ.

3. Thời gian cấp Giấy phép xây dựng không quá 20 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ; đối với nhà ở riêng lẻ không quá 15 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

Riêng đối với các công trình theo quy định phải có ý kiến của Hội đồng Kiến trúc Quy hoạch trước khi cấp Giấy phép xây dựng, tùy theo điều kiện cụ thể sẽ quy định thời gian xem xét, giải quyết.

4. Trong quá trình thi công, chủ đầu tư không thực hiện đúng theo Giấy phép xây dựng thì ra quyết định thu hồi Giấy phép xây dựng và xử phạt vi phạm hành chính hoặc buộc tháo dỡ theo quy định của pháp luật.

5. Thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền để không cung cấp các dịch vụ về điện, nước; đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.

6. Cơ quan cấp phép xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp Giấy phép xây dựng sai hoặc cấp chậm.

7. Cơ quan cấp phép xây dựng có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo Giấy phép; đồng thời xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng và các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình cấp phép.

Đối với những khu vực xây dựng không phải cấp Giấy phép theo Khoản 1 Điều 17 Nghị định 16/2005/NĐ-CP thì cơ quan cấp phép xây dựng, Ban Quản lý Khu Chế xuất & Công nghiệp Cần Thơ, Ban Quản lý Trung tâm Công nghiệp - Tiểu thủ Công nghiệp cấp huyện cũng phải có trách nhiệm quản lý, kiểm tra việc thực hiện xây dựng theo quy hoạch được duyệt và xử lý các khiếu nại, tranh chấp xây dựng, các vi phạm xây dựng trong phạm vi do mình quản lý.

8. Việc thu lệ phí cấp Giấy phép xây dựng thực hiện theo Thông tư số 03/2001/TT.BTC của Bộ Tài chính.

9. Khi công trình xây dựng hoàn thành, chủ đầu tư liên hệ với cơ quan cấp phép lập hồ sơ hoàn công để làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình.

10. Cơ quan cấp phép xây dựng có nhiệm vụ hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư trong quá trình cấp phép, đồng thời lưu trữ hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng và hồ sơ hoàn công để quản lý chặt chẽ việc cải tạo và xây dựng các công trình.

11. Cơ quan cấp phép xây dựng không được chỉ định tổ chức, cá nhân thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hiện thiết kế cho người xin cấp phép xây dựng.

Điều 7. Giao Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng của cấp huyện. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ chức hướng dẫn trình tự, thủ tục cấp Giấy phép xây dựng và thường xuyên kiểm tra việc cấp Giấy phép xây dựng của cấp xã.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký, đăng Báo Cần Thơ 05 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1992/QĐ-CTUB ngày 06/9/2000 của Chủ tịch UBND tỉnh Cần Thơ về việc ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng các công trình trên địa bàn tỉnh Cần Thơ.

Điều 9. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan Ban, ngành thành phố, Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TP CẦN THƠ
CHỦ TỊCH




Võ Thanh Tòng

 

DANH MỤC

CÁC TUYẾN ĐƯỜNG ỦY QUYỀN CHO SỞ XÂY DỰNG CẤP PHÉP XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH DỌC THEO TUYẾN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 02/2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 01 năm 2006 của UBND thành phố Cần Thơ V/v ủy quyền và phân cấp nhiệm vụ cấp Giấy phép xây dựng trên địa bàn thành phố Cần Thơ)

STT

Tên đường

Địa điểm

Giới hạn tuyến

Chiều dài

Lộ giới

1

Hòa Bình

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

850m

40m

2

30 tháng 4

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

 

40m

3

Lý Tự Trọng

Quận Ninh Kiều

Trần Hưng Đạo – Công viên Lưu Hữu Phước; Hòa Bình - hết Công viên Lưu Hữu Phước

584m

328m

30m

23m

4

Phan Văn Trị

Quận Ninh Kiều

Suốt Tuyến

328m

23

5

Châu Văn Liêm - Nguyễn An Ninh

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

646m

40m

6

Võ Văn Tần - Nguyễn Thái Học

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

478m

35m

7

Trần Phú

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

1.160m

40m

8

Hùng Vương

Quận Ninh Kiều

Ngã tư Bến xe - Đinh Tiên Hoàng; Đinh Tiên Hoàng - cầu Nhị Kiều

224m

360m

42,7m

30m

9

Trần Hưng Đạo

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

920m

30m

10

Đường 3 tháng 2

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

3.300m

40m

11

Cách Mạng Tháng 8

Quận Ninh Kiều

Quận Bình Thủy

Ngã tư Bến xe - Nguyễn Văn Cừ; Nguyễn Văn Cừ - cầu Bình Thủy

4.200m

40m

12

Lê Hồng Phong

Quận Bình Thủy

Suốt tuyến

6.670m

40m

13

Quang Trung

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

440m

40m

14

Mậu Thân

Quận Ninh Kiều

30 tháng 4 - Trần Hưng Đạo; Trần Hưng Đạo - Nguyễn Văn Cừ

850m

1.520m

30m

40m

15

Nguyễn Văn Cừ

Quận Ninh Kiều

Cách Mạng Tháng 8 - Mậu Thân

1.288m

34m

16

Nguyễn Văn Cừ nối dài

Quận Ninh Kiều

Mậu Thân - Quốc lộ 91B

2.035m

34m

17

Trần Văn Khéo

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

800m

28m

18

Lê Lợi

Quận Ninh Kiều

Suốt tuyến

1.005m

40m

19

Hai Bà Trưng

Quận Ninh Kiều

Ngô Gia Tự - Châu Văn Liêm; Châu Văn Liêm – Phan Đình Phùng

486m

450m

 

20m

20

Quốc lộ 91B

Quận Ninh Kiều

Quận Bình Thuỷ

Suốt tuyến

9.000m

80m