cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1909/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc các tổ chức tín dụng sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1909/QĐ-NHNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Ngân hàng Nhà nước
  • Ngày ban hành: 30-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-02-2006
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 16-04-2009
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 06-01-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1435 ngày (3 năm 11 tháng 10 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 06-01-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 06-01-2010, Quyết định số 1909/QĐ-NHNN ngày 30/12/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về việc các tổ chức tín dụng sử dụng một số loại trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nước (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 11/QĐ-NHNN ngày 06/01/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Về danh mục giấy tờ có giá được sử dụng trong các giao dịch của Ngân hàng Nhà nước”. Xem thêm Lược đồ.

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1909/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 30 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CÁC TỔ CHỨC TÍN DỤNG SỬ DỤNG MỘT SỐ LOẠI TRÁI PHIẾU TRONG CÁC GIAO DỊCH TÁI CẤP VỐN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

- Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nư­ớc Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà n­ước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 02/1997/QH10 ngày 12/12/1997; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 20/2004/QH11 ngày 15/6/2004;
- Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà n­ước Việt Nam;
- Theo đề nghị của Vụ trư­ởng Vụ Chính sách tiền tệ,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Các tổ chức tín dụng là thành viên tham gia các giao dịch tái cấp vốn đ­ược sử dụng trái phiếu Chính phủ do Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành, trái phiếu chính quyền địa phương do Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội và Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh phát hành (d­ưới đây gọi tắt là trái phiếu) trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nư­ớc, bao gồm các hình thức:

1. Mua có kỳ hạn trong nghiệp vụ thị tr­ường mở.

2. Cho vay có bảo đảm bằng cầm cố giấy tờ có giá.

3. Chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá.

4. Thấu chi và cho vay qua đêm áp dụng trong thanh toán điện tử liên ngân hàng.

Điều 2. Các trái phiếu đ­ược sử dụng trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà n­ước theo quy định tại Điều 1 Quyết định này phải có đủ các điều kiện:

1. Phát hành bằng đồng Việt Nam.

2. Thuộc quyền sở hữu hợp pháp của tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng phải chịu trách nhiệm thanh toán trong tr­ường hợp trái phiếu bị rủi ro thanh toán.

3. L­ưu ký tại Ngân hàng Nhà n­ước.

4. Có thời hạn thanh toán còn lại dài hơn thời hạn thanh toán trong các giao dịch tái cấp vốn.

Điều 3. Các trái phiếu và giá trị của trái phiếu đ­ược tham gia trong mỗi lần (phiên) giao dịch tái cấp vốn do thủ trư­ởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nư­ớc Việt Nam quy định tại Điều 5 Quyết định này xem xét, công bố trư­ớc khi thực hiện giao dịch tái cấp vốn. Giá trị giao dịch của các trái phiếu đ­ược tham gia trong mỗi lần (phiên) giao dịch tái cấp vốn tối đa bằng 50% giá trị của giao dịch tái cấp vốn đó.

Điều 4. Giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá trong các giao dịch tái cấp vốn đ­ược xác định bằng hình thức chiết khấu. Số tiền Ngân hàng Nhà nư­ớc mua, cho vay có đảm bảo bằng cầm cố, chiết khấu, thấu chi và cho vay qua đêm trái phiếu đ­ược tính nh­ư sau:

1. Đối với trái phiếu Chính phủ do Quỹ Hỗ trợ phát triển phát hành tối đa bằng 80% giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá.

2. Đối với trái phiếu chính quyền địa phư­ơng do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và thành phố Hà Nội phát hành tối đa bằng 70 % giá trị trái phiếu tại thời điểm định giá.

Điều 5. Trách nhiệm của các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà n­ước:

1. Trư­ởng Ban điều hành nghiệp vụ thị tr­ường mở quyết định các trái phiếu và giá trị của các trái phiếu đối với từng phiên giao dịch nghiệp vụ thị tr­ường mở.

2. Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà n­ước:

a. Ban hành quy trình nghiệp vụ cụ thể để thực hiện Quyết định này tại Sở Giao dịch Ngân hàng Nhà n­ước và tại Ngân hàng Nhà n­ước Chi nhánh tỉnh thành phố đ­ược uỷ quyền thực hiện các giao dịch tái cấp vốn.

b. Quyết định các trái phiếu và giá trị của các trái phiếu đối với từng lần chiết khấu, thấu chi và cho vay qua đêm.

3. Vụ Tín dụng: Quyết định các trái phiếu và giá trị của các trái phiếu đối với từng lần cho vay có đảm bảo bằng cầm cố trái phiếu

4. Vụ Chính sách tiền tệ: Phối hợp với các đơn vị liên quan giải quyết những khó khăn, vư­ớng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện.

5. Cục Công nghệ tin học ngân hàng: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Ngân hàng Nhà n­ước xây dựng chư­ơng trình phần mềm tin học để thực hiện giao dịch tái cấp vốn bằng trái phiếu quy định tại Điều 1 Quyết định này.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2006. Các tổ chức tín dụng sử dụng các trái phiếu trong các giao dịch tái cấp vốn của Ngân hàng Nhà nư­ớc thực hiện theo qui định tại Quyết định này và các qui định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước đối với từng hình thức tái cấp vốn có liên quan.

Điều 7. Chánh Văn phòng, Vụ tr­ưởng Vụ Chính sách tiền tệ và Thủ tr­ưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nư­ớc Việt Nam, Giám đốc chi nhánh các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ­ương; Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng Giám đốc (Giám đốc) các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

KT. THỐNG ĐỐC
PHÓ THỐNG ĐỐC




Nguyễn Đồng Tiến