cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 112/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 Ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 112/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Ngày ban hành: 26-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 730 ngày (2 năm )
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2008, Quyết định số 112/2005/QĐ-UBND ngày 26/12/2005 Ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 63/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 Ban hành Quy định về thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 112/2005/QĐ-UBND

Thị xã Cao Lãnh, ngày 26 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỨC THU PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI SINH HOẠT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003 của Bộ Tài chính – Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện Nghị định số 67/2003/NĐ-CP ngày 13/6/2003 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải;
Căn cứ Nghị quyết số 39/2005/NQ-HĐND-K7 ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII thông qua tại Kỳ họp thứ 5 về việc thông qua mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

1. Đối tượng và địa bàn áp dụng mức thu phí:

a) Đối tượng chịu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt bao gồm:

- Hộ gia đình;

- Cơ quan nhà nước;

- Đơn vị vũ trang nhân dân;

- Trụ sở điều hành chi nhánh, văn phòng của các tổ chức, cá nhân;

- Các cơ sở rửa xe ô tô, xe máy;

- Bệnh viện; phòng khám chữa bệnh; nhà hàng; khách sạn; cơ sở sản xuất; kinh doanh; dịch vụ khác.

b) Địa bàn áp dụng thu phí:

- Tất cả các đối tượng tại điểm a, khoản 2 này thuộc các phường, thị trấn, và những xã ven nội thị có sử dụng chung đường ống cấp thoát nước do các đơn vị Cấp nước cung ứng, đều phải chịu thu phí.

- Không áp dụng thu đối với địa bàn các xã vùng sâu và những nơi chưa có nước máy dùng sinh hoạt.

2. Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt:

Mức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt là 5% trên giá bán nước sinh hoạt (chưa tính thuế giá trị gia tăng).

Điều 2. Đơn vị thu phí và phân chia tiền thu phí ở các cấp

1. Giao cho Công ty Cấp thoát nước và Môi trường đô thị, thu theo hóa đơn bán nước máy. Tiền phí thu được để lại đơn vị 10% để sử dụng cho công tác tổ chức thu phí; 90% còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước. Phần 90% nộp vào Ngân sách nhà nước quy thành 100% được phân chia cho Ngân sách Trung ương hưởng 50%, Ngân sách tỉnh hưởng 50%.

2. Giao cho các phường, thị trấn (nơi có hệ thống cấp nước sạch), tổ chức thu từ các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp kinh doanh khai thác nước để bán cho các hộ dân (ngoài Công ty Cấp thoát nước và Môi trường đô thị). Căn cứ tiền phí ghi trên hóa đơn bán nước sạch của các đối tượng này, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn tổ chức thu tiền nộp ngân sách. Tiền phí thu được để lại cho Ủy ban nhân dân phường, thị trấn 15% để sử dụng cho công tác tổ chức thu phí; 85% còn lại nộp vào Ngân sách nhà nước. Phần 85% nộp vào Ngân sách nhà nước quy thành 100% được phân chia cho Ngân sách Trung ương hưởng 50%; Ngân sách phường, thị trấn hưởng 50%.

Điều 3. Mục đích sử dụng tiền phí

1. Chi phí cho công tác tổ chức thu phí:

a) Công ty Cấp thoát nước và Môi trường đô thị sử dụng phần tiền thu phí (10% tiền thu phí trích để lại đơn vị) để chi cho công tác tổ chức thu phí theo quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục C, Phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

b) Phường, thị trấn sử dụng phần tiền thu phí (15% tiền thu phí trích để lại địa phương) để chi cho công tác tổ chức thu phí theo quy định tại điểm 3 và điểm 4 Mục C, Phần III Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí, lệ phí.

2. Chi cho mục đích bảo vệ môi trường:

Hàng năm, ngân sách các cấp phải lập dự toán về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt. Các đơn vị có chức năng, thu sử dụng nguồn phí này ở các cấp phải lập dự toán cùng thời điểm với dự toán ngân sách gởi các cơ quan chức năng để tổng hợp vào dự toán ngân sách.

Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của ngân sách huyện, thị được sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu bảo dưỡng hệ thống thoát nước thuộc cấp huyện, thị quản lý.

Tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt của ngân sách phường, thị trấn được sử dụng cho việc bảo vệ môi trường, đầu tư mới, nạo vét cống rãnh, duy tu, bảo dưỡng hệ thống thoát nước thuộc cấp phường, thị trấn quản lý.

Điều 4. Chứng từ thu phí và công tác nộp tiền phí

1. Chứng từ thu phí:

Trên hóa đơn thu tiền nước phải có một dòng thể hiện số tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt, các tổ chức, cá nhân cung cấp nước sạch cho sinh hoạt liên hệ với cơ quan thuế tại địa phương để được hướng dẫn thực hiện.

Cơ quan Thuế có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt về chứng từ thu phí theo quy định hiện hành.

2. Công tác nộp tiền phí:

Công ty Cấp thoát nước và Môi trường đô thị, Ủy ban nhân dân phường, thị trấn mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại kho bạc nhà nước nơi đơn vị đóng trụ sở để theo dõi quản lý tiền phí thu được.

Hàng tuần, các đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt phải gởi số tiền phí thu được trong kỳ vào tài khoản tạm giữ tiền phí.

Hàng tháng, các đơn vị thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt làm thủ tục nộp tiền phí thu được vào kho bạc nhà nước (sau khi trừ đi số tiền phí trích để lại theo quy định) chậm nhất không quá ngày 20 của tháng tiếp theo.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2006. Giao Giám đốc Sở Tài chính tổ chức triển khai và theo dõi, tổng hợp việc thực hiện Quyết định này; định kỳ hàng năm (chậm nhất vào ngày 20 tháng 11) báo cáo kết quả thực hiện và dự toán năm kế tiếp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.

Điều 6. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- VPCP (I, II);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- CT & các PCT/UBND Tỉnh;
- LĐVP/UBND Tỉnh;
- NC (TH, LTPP, CN, NN, XDCB);
- Lưu: VT, HS.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân