cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 3189/QĐ-UB ngày 15/12/2005 Quy định về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 3189/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
  • Ngày ban hành: 15-12-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-01-2006
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 08-11-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1407 ngày (3 năm 10 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 08-11-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 08-11-2009, Quyết định số 3189/QĐ-UB ngày 15/12/2005 Quy định về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 3330/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 Về Quy định xây dựng, tự kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 3189/QĐ-UB

Bắc Kạn, ngày 15 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BAN HÀNH, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành Văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 286/TT-STP ngày 07 tháng 11 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này bản “Quy định về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh Bắc Kạn”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/01/2006 và thay thế quyết định số 1073/1999/QĐ-UB ngày 23/9/1999 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về ban hành bản Quy định ban hành và quản lý văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn.

Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi hành.

Điều 3: Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đôn đốc, hướng dẫn và định kỳ tổ chức sơ kết việc thực hiện quyết định này báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp./.

 


Nơi nhận:
- Chính phủ (B/c);
- Bộ Tư pháp (B/c);
- TT Tỉnh ủy, TT UBND tỉnh (B/c);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Như Điều 2, 3 (thực hiện);
- VP đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VP HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- HĐND cấp huyện;
- HĐND cấp xã;
- LĐ VP UBND tỉnh;
- Lưu VT-TH-P.TH.

T/M ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
CHỦ TỊCH




Hà Đức Toại

 

QUY ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 3189/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2005 của UBND tỉnh Bắc Kạn).

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Quy định này điều chỉnh:

1. Trình tự, thủ tục Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp; Xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân các cấp.

2. Hoạt động tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã.

Điều 2: Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ban hành theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định tại Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, nội dung có quy tắc xử sự chung, có hiệu lực trong phạm vi địa phương, được Nhà nước đảm bảo thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Văn bản quy phạm pháp luật của:

- Hội đồng nhân dân được ban hành dưới hình thức Nghị quyết.

- Ủy ban nhân dân được ban hành dưới hình thức Quyết định, Chỉ thị.

Điều 3: Hoạt động ban hành văn bản

Hoạt động ban hành văn bản trong quy định này bao gồm các hoạt động: xây dựng dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; thẩm định; trình ký ban hành; đăng Công báo; niêm yết; gửi; lưu trữ; rà soát và hệ thống hóa văn bản.

Điều 4: Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phải phù hợp với Hiến pháp, Luật và văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, bảo đảm tính thống nhất, thứ bậc hiệu lực pháp lý của văn bản trong hệ thống pháp luật; văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân còn phải phù hợp với Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp.

Điều 5: Hiệu lực và ngôn ngữ

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân phải quy định hiệu lực về thời gian, không gian và đối tượng áp dụng.

2. Ngôn ngữ sử dụng trong văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được thể hiện bằng tiếng Việt và phải đảm bảo chính xác, phổ thông, rõ ràng, dễ hiểu; đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung thì phải được giải thích trong văn bản.

3. Việc dịch văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ra tiếng dân tộc thiểu số phải đảm bảo chính xác. Sở Văn hóa - Thông tin tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về dịch văn bản quy phạm pháp luật ra tiếng dân tộc thiểu số.

Điều 6: Đăng Công báo

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện phải được đăng Công báo cấp tỉnh, văn bản đăng công báo có giá trị như văn bản gốc.

2. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi ban hành văn bản quy phạm pháp luật phải gửi một bản cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để đăng Công báo trong thời hạn chậm nhất là năm ngày kể từ ngày ban hành văn bản.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm tiếp nhận, tổng hợp và tổ chức phát hành Công báo của tỉnh, chậm nhất trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được văn bản gửi đăng Công báo.

Điều 7: Niêm yết, đưa tin, gửi lưu trữ

1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh được niêm yết tại trụ sở của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh; Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã phải được niêm yết tại trụ sở của cơ quan ban hành và những địa điểm khác do Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định nhưng phải đảm bảo cho nhân dân tiếp cận dễ nhất.

2. Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bắc Kạn chịu trách nhiệm đưa tin về nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành trong thời hạn chậm nhất là mười lăm ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.

Đài phát thanh - Truyền hình cấp huyện chịu trách nhiệm đưa tin nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành trong thời hạn chậm nhất là mười ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.

Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có hệ thống truyền thanh phải tổ chức đưa tin nội dung các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành trong thời hạn chậm nhất là năm ngày kể từ ngày văn bản được ban hành.

3. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân được gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp, cơ quan có thẩm quyền giám sát, kiểm tra, cơ quan, tổ chức cá nhân liên quan chậm nhất là ba ngày kể từ ngày ban hành và được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP

Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 8: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm

1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân tỉnh, yêu cầu quản lý của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách, Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh lập dự kiến việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của ngành mình gửi về Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để tổng hợp.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tổng hợp dự kiến của các Sở, ban, ngành và lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Sở Tư pháp cho ý kiến về hình thức các văn bản quy phạm pháp luật sẽ trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Sở Tư pháp xem xét và cho ý kiến trong thời hạn ba ngày làm việc trừ ngày nghỉ theo Luật lao động (sau đây viết tắt là ngày làm việc), kể từ ngày nhận được dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và gửi cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp tháng một hàng năm.

3. Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật phải xác định tên văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan soạn thảo.

4. Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.

5. Trong trường hợp do yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên hoặc xét thấy cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật để điều chỉnh ngay một vấn đề nào đó các sở, ban, ngành lập dự kiến xây dựng văn bản quy phạm pháp luật bổ sung theo trình tự quy định tại khoản 1, 2 Điều này.

6. Trường hợp các Sở, ban, ngành không lập dự kiến xây dựng văn bản theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều này mà có dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh không xem xét thông qua.

Điều 9: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.

1. Trên cơ sở chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh, tùy theo tính chất, nội dung của văn bản, Ủy ban nhân dân tỉnh phân công cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Các cơ quan có trách nhiệm soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung liên quan đến ngành, lĩnh vực do mình phụ trách theo chương trình xây dựng văn bản mà cơ quan mình đã đăng ký.

3. Cơ quan soạn thảo có nhiệm vụ:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương; nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp và thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;

b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, xác định văn bản, điều, khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (trong trường hợp xây dựng dự thảo sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật);

c) Tổng hợp, nghiên cứu, tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

4. Tùy theo tính chất phức tạp và tầm quan trọng của văn bản được giao soạn thảo, cơ quan soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có thể mời Sở Tư pháp cùng tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật ngay từ khâu đầu tiên của quá trình soạn thảo.

Điều 10: Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức có liên quan và đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.

2. Cơ quan, tổ chức được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trường hợp các ý kiến tham gia không phải bằng văn bản thì không được coi là ý kiến tham gia của cơ quan tổ chức đó.

4. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày làm việc, trước ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 11: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Sở Tư pháp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Hồ sơ thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);

d) Cơ sở pháp lý cho việc ban hành văn bản và các tài liệu khác có liên quan;

đ) Đĩa mềm có chứa đựng nội dung dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

Số lượng tài liệu nói tại các điểm a, b, c, d khoản 2 Điều này là 05 bộ.

3. Trường hợp cơ quan soạn thảo khi gửi hồ sơ thẩm định không tuân thủ về thời gian và hồ sơ không đủ theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp không chịu trách nhiệm về việc kéo dài thời gian thẩm định và có quyền trả lại hồ sơ.

4. Phạm vi thẩm định bao gồm:

a) Sự cần thiết ban hành, đối tượng, phạm vi điều chỉnh;

b) Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật với hệ thống pháp luật;

c) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản và tính khả thi của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

5. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo.

Điều 12: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh

1. Sau khi nhận được báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp cơ quan soạn thảo có trách nhiệm chỉnh lý và gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý đến Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là năm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:

a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Báo cáo thẩm định;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

d) Cơ sở pháp lý cho việc ban hành văn bản và các tài liệu khác có liên quan.

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật chuyển đến các thành viên của Ủy ban nhân dân tỉnh chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp.

Điều 13: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh được tiến hành theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các cơ sở pháp lý hoặc cơ sở thực tiễn cho việc ban hành văn bản;

b) Đại diện Sở Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

4. Trong trường hợp Ủy ban nhân dân không thể họp để thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật hoặc dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có nội dung đơn giản, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh phát phiếu lấy ý kiến các thành viên của Ủy ban nhân dân.

Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số phiếu phát ra tán thành.

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 14: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật hàng năm.

Các cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc các cơ quan, tổ chức khác xét thấy cần thiết phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc ngành, lĩnh vực do mình quản lý có trách nhiệm xây dựng dự kiến chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện để tổng hợp.

Thủ tục lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của UBND huyện như Điều 10 bản Quy định này.

Điều 15: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện do các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc cơ quan, tổ chức khác soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân huyện ban hành và có thể mời phòng Tư pháp tham gia soạn thảo ngay từ khâu đầu tiên.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tổ chức lấy ý kiến của các cơ quan hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật.

Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản quy phạm pháp luật thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến và dành ít nhất năm ngày làm việc, trước ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý đưa vào dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Trường hợp các ý kiến tham gia của các cơ quan, tổ chức hữu quan không phải bằng văn bản thì không được coi là ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức đó.

Điều 16: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được gửi đến phòng Tư pháp để thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân cấp huyện. Chậm nhất là mười ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến phòng Tư pháp để thẩm định. Hồ sơ và phạm vi thẩm định theo quy định tại Điều 13 bản Quy định này.

2. Chậm nhất là bảy ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp phòng Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo và Sở Tư pháp.

Điều 17: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

1. Cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến Ủy ban nhân dân cấp huyện chậm nhất là năm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên của Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp. Hồ sơ gồm:

a) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Báo cáo thẩm định;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (nếu có);

d) Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản và các tài liệu có liên quan.

Điều 18: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự sau:

a) Đại diện cơ quan soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, cơ sở pháp lý và cơ sở thực tiễn cho việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

b) Đại diện phòng Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;

c) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 19: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cán bộ soạn thảo theo lĩnh vực mà cán bộ đó đảm nhận.

Cán bộ được giao soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm phối hợp với cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tham gia vào quá trình soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

2. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, bản, tổ phố, cụm dân cư và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 20: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi tờ trình dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, bản tham gia ý kiến và các tài liệu có liên quan (nếu có) đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là ba ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.

2. Việc xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp của Ủy ban nhân dân được tiến hành theo trình tự sau:

a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;

b) Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.

3. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên của Ủy ban nhân dân nhân dân biểu quyết tán thành.

4. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP.

Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 21: Lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

1. Căn cứ vào đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương, các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên, tình hình kinh tế - xã hội của địa phương Văn phòng Ủy ban nhân tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự kiến chương trình xây dựng Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm

2. Các Sở, ban, ngành, tổ chức khác có trách nhiệm đăng ký với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh về dự kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết về lĩnh vực do ngành mình phụ trách gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trước kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh ba mươi ngày.

Về thời gian tổ chức kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh, đề nghị Thường trực Hội đồng nhân dân có thông báo cụ thể về thời gian và nội dung kỳ họp cho các Sở, ban, ngành, tổ chức khác ở cấp tỉnh để các đơn vị này có bản dự kiến tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Trên cơ sở bản dự kiến và chức năng, nhiệm vụ của mình Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình dự kiến xây dựng Nghị quyết và phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân trình Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân xem xét trước khi trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tại kỳ họp cuối năm.

4. Trường hợp cần điều chỉnh chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân thì Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân báo cáo Thường trực Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân điều chỉnh và báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất

Điều 22: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân

1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân do Ủy ban nhân dân trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân

2. Trên cơ sở phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan có trách nhiệm phối hợp tham gia soạn thảo dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm mời Sở Tư pháp cùng tham gia vào quá trình soạn thảo ngay từ khâu đầu tiên của quá trình soạn thảo.

3. Nhiệm vụ của cơ quan soạn thảo:

a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở địa phương, nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên và thông tin, tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo;

b) Xây dựng dự thảo và tờ trình dự thảo nghị quyết; Xác định văn bản, điều khoản, điểm của văn bản dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ (đối với trường hợp ban hành Nghị quyết sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ Nghị quyết hiện hành);

c) Tổng hợp, nghiên cứu tiếp thu ý kiến và chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.

Điều 23: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Căn cứ vào tính chất, nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan được giao soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.

2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được dự thảo nghị quyết.

3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến tổ chức lấy ý kiến và dành ít nhất bảy ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng này góp ý vào dự thảo Nghị quyết.

4. Đối với dự thảo Nghị quyết do Ủy ban nhân dân tỉnh trình thì Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổ chức thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình Hội đồng nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết.

Trường hợp cần thiết Ủy ban nhân dân tỉnh gửi phiếu lấy ý kiến đến các cơ quan, tổ chức hữu quan. Các cơ quan này có trách nhiệm gửi lại phiếu đã có ý kiến trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phiếu.

Trên cơ sở ý kiến của các cơ quan, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc trình Hội đồng nhân dân dự thảo Nghị quyết.

5. Đối với dự thảo Nghị quyết do cơ quan, tổ chức khác trình theo sự phân công của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh thì Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến bằng văn bản.

Chậm nhất là hai mươi lăm ngày làm việc trước ngày khai mạc kỳ họp Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan trình dự thảo Nghị quyết phải gửi tờ trình, dự thảo nghị quyết (bằng hai hình thức văn bản và đĩa mềm vi tính) và các tài liệu làm cơ sở pháp lý cho việc xây dựng nghị quyết đến Ủy ban nhân dân tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh tham gia ý kiến.

Điều 24: Thẩm định dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

1. Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chậm nhất là mười lăm ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, cơ quan soạn thảo phải gửi hồ sơ dự thảo Nghị quyết đến Sở Tư pháp để tiến hành thẩm định.

2. Hồ sơ gửi thẩm định bao gồm:

a) Công văn đề nghị thẩm định;

b) Tờ trình và dự thảo Nghị quyết;

c) Bản tổng hợp ý kiến về dự thảo Nghị quyết (nếu có);

d) Tài liệu làm cơ sở xây dựng Nghị quyết.

Hồ sơ thẩm định gửi cho Sở Tư pháp phải được gửi bằng hai hình thức văn bản (05 bộ) và kèm theo 01 đĩa mềm vi tính.

3. Trường hợp hồ sơ thẩm định không theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì Sở Tư pháp không thẩm định và không chịu trách nhiệm đối với kết quả thẩm định.

4. Phạm vi thẩm định bao gồm:

a) Sự cần thiết ban hành Nghị quyết;

b) Đối tượng, phạm vi điều chỉnh của dự thảo nghị quyết;

c) Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của dự thảo nghị quyết với hệ thống pháp luật;

d) Ngôn ngữ, kỹ thuật soạn thảo văn bản.

Sở Tư pháp có thể đưa ra ý kiến về tính khả thi của dự thảo Nghị quyết.

5. Chậm nhất là 7 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tỉnh họp, Sở Tư pháp gửi báo cáo thẩm định đến cơ quan soạn thảo. Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm định để chỉnh lý dự thảo Nghị quyết.

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 25: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Căn cứ vào tính chất và nội dung Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện Ủy ban nhân dân cùng cấp phân công cơ quan soạn thảo.

Cơ quan soạn thảo có trách nhiệm nghiên cứu và xây dựng dự thảo, tờ trình dự thảo nghị quyết.

Điều 26: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của Nghị quyết.

2. Cơ quan, tổ chức hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận được dự thảo Nghị quyết.

Trường hợp phòng Tư pháp được lấy ý kiến, khi gửi văn bản góp ý ngoài việc gửi cho cơ quan soạn thảo phải có trách nhiệm gửi cho Sở Tư pháp một bản để báo cáo.

3. Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của nghị quyết thì cơ quan lấy ý kiến tổ chức lấy ý kiến và dành ít nhất năm ngày làm việc kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng này góp ý vào dự thảo Nghị quyết.

4. Trước khi trình Hội đồng nhân dân dự thảo Nghị quyết, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, tổ chức thảo luận tập thể và biểu quyết theo đa số để quyết định việc trình Hội đồng nhân dân.

Trường hợp gửi phiếu lấy ý kiến được thực hiện theo khoản 4 Điều 24 bản Quy định này.

Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 27: Soạn thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã

Dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã do Ủy ban nhân dân cùng cấp soạn thảo và trình Hội đồng nhân dân.

Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cho cán bộ phụ trách các bộ phận soạn thảo theo từng lĩnh vực mà các cán bộ đó đảm nhận.

Cán bộ được giao soạn thảo dự thảo nghị quyết có trách nhiệm phối hợp với cán bộ Tư pháp - Hộ tịch tham gia vào quá trình soạn thảo.

Điều 28: Lấy ý kiến về dự thảo Nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã.

1. Căn cứ vào tính chất và nội dung của dự thảo Nghị quyết Chủ tịch Ủy ban nhân dân tổ chức việc lấy ý kiến và tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân tại các thôn, làng, bản, tổ dân phố về dự thảo Nghị quyết bằng các hình thức thích hợp.

2. Trường hợp ban Tư pháp được lấy ý kiến, khi gửi bản góp ý kiến, ngoài việc gửi cho đơn vị soạn thảo, ban Tư pháp phải gửi cho phòng Tư pháp một bản để báo cáo.

Chương III

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục I: KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 29: Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Nội dung kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản, bao gồm:

1. Văn bản được ban hành đúng căn cứ pháp lý:

a) Có căn cứ pháp lý cho việc ban hành;

b) Những căn cứ pháp lý đó đang có hiệu lực pháp luật vào thời điểm ban hành;

c) Cơ quan, thủ trưởng đơn vị trình dự thảo văn bản có thẩm quyền trình theo quy định của pháp luật;

d) Những đề nghị để ban hành văn bản là hợp pháp.

2. Văn bản được ban hành đúng thẩm quyền về hình thức và nội dung.

3. Nội dung của văn bản pháp luật phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế (nếu nội dung văn bản có liên quan)

4. Văn bản được ban hành đúng thể thức, kỹ thuật trình.

5. Tuân thủ đầy đủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 30: Nguyên tắc kiểm tra văn bản.

1. Thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật, đảm bảo phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan liên quan trong việc kiểm tra.

2. Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.

3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo trong quá trình thực hiện, có quyền phản ánh với các cơ quan thông tin đại chúng và đề nghị cơ quan người có thẩm quyền kiểm tra văn bản đó

4. Nghiêm cấm lợi dụng việc kiểm tra vì mục đích vụ lợi cá nhân, gây khó khăn cho hoạt động bình thường của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra.

Điều 31: Phương thức kiểm tra văn bản.

Việc kiểm tra văn bản được tiến hành bằng các phương thức sau đây:

1. Tự kiểm tra văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản.

2. Kiểm tra của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản theo nhiệm vụ được phân công, bao gồm:

a) Kiểm tra văn bản do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;

b) Tổ chức đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn, hoặc theo ngành, lĩnh vực;

c) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan tổ chức cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

Điều 32: Thẩm quyền kiểm tra văn bản.

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành;

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành

Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản được quy định tại khoản 1, 2 điều này.

Điều 33: Thủ tục kiểm tra văn bản.

1. Thời hạn gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra:

Trong thời hạn chậm nhất 03 ngày, kể từ ngày ký ban hành, cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản phải gửi văn bản đến cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra theo quy định:

a. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp.

b. Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến phòng Tư pháp.

2. Thủ tục kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện tiến hành.

a. Khi kiểm tra văn bản phát hiện dấu hiệu trái pháp luật, giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra văn bản theo quy định của pháp luật.

b) Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo cơ quan ban hành phải tổ chức tự kiểm tra và thông báo kết quả cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Điều 34: Trách nhiệm tự kiểm tra.

1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành phải tự kiểm tra văn bản của ngành, lĩnh vực do mình phụ trách.

2. Giám đốc Sở Tư pháp là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện tự kiểm tra văn bản.

3. Trưởng phòng Tư pháp cấp huyện, Trưởng ban Tư pháp cấp xã là đầu mối giúp Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

Định kỳ 6 tháng, hàng năm cơ quan có trách nhiệm tự kiểm tra văn bản phải có báo cáo về công tác này gửi Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo công tác kiểm tra của tỉnh.

Điều 35: Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được kiểm tra.

1. Trách nhiệm của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được kiểm tra:

a) Tự kiểm tra văn bản do mình ban hành; cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

b) Giải trình về nội dung văn bản theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

c) Kịp thời tự tổ chức kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật;

d) Thông báo về việc xử lý văn bản trái pháp luật cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản;

đ) Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản;

e) Thực hiện quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (đối với cấp huyện); quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện (đối với cấp xã).

Đối với mỗi cơ quan khởi soạn, tham gia soạn thảo, thẩm định, trình ký văn bản có nội dung trái pháp luật phải chịu trách nhiệm tương ứng với từng giai đoạn mà mình tham gia và liên đới chịu trách nhiệm.

2. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra:

a) Được thông báo về kế hoạch, nội dung kiểm tra, nội dung được yêu cầu;

b) Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra;

c) Từ chối trả lời, cung cấp thông tin không thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình hoặc những thông tin thuộc bí mật nhà nước không được phép cung cấp theo quy định của pháp luật;

d) Giải trình và đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có thẩm quyền kiểm tra, xử lý văn bản xem xét lại, thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do cơ quan, người có văn bản được kiểm tra ban hành trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo trừ những văn bản sau:

- Những văn bản có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, tỉnh ban hành.

- Những văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do chủ tịch Ủy ban nhân dân, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện ban hành.

đ) Trường hợp cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra xử lý văn bản vẫn quyết định xử lý theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 ( Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp hoặc đình chỉ việc thi hành nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ) thì cơ quan người có văn bản được kiểm tra có quyền đề nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý xem xét lại quyết định xử lý. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị, nếu cơ quan người có thẩm quyền xử lý không trả lời hoặc cơ quan, người có văn bản được kiểm tra không nhất trí với trả lời đề nghị thì cơ quan, người có văn bản được kiểm tra có quyền báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (nếu cơ quan, người đã xử lý là Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện)

Mục 2: XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 36: Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện.

1. Đình chỉ việc thi hành và bãi bỏ văn bản trái pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp.

2. Đình chỉ việc thi hành Nghị quyết trái pháp luật của Hội đồng nhân dân cấp dưới trực tiếp và đề nghị Hội đồng nhân dân cấp mình bãi bỏ.

Điều 37: Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật.

1. Khi kiểm tra, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản xử lý theo quy định của pháp luật.

2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.

Việc xử lý nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.

3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này hoặc Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp không nhất trí với kết quả xử lý thì Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp xử lý theo quy định.

Chương V

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 38: Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp.

1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, tổ chức hữu quan giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân cấp mình theo định kỳ cuối quý, sáu tháng và cuối năm để kịp thời kiến nghị, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành.

2. Báo cáo Ủy ban nhân dân và cơ quan tư pháp cấp trên về kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Điều 39: Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp.

1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân do mình tham mưu, báo cáo kết quả rà soát với Ủy ban nhân dân tỉnh và đồng thời gửi kết quả rà soát cho cơ quan Tư pháp cùng cấp theo định kỳ cuối quý, sáu tháng, cuối năm.

2. Gửi đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp mình cho cơ quan tư pháp cùng cấp sau khi văn bản được ban hành.

3. Lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cùng cấp.

Điều 40: Trách nhiệm của các cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật.

1. Rà soát văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cùng cấp do mình tham mưu, báo cáo kết quả rà soát với Ủy ban nhân dân tỉnh đồng thời gửi kết quả rà soát cho cơ quan tư pháp cùng cấp theo định kỳ cuối quý, sáu tháng, cuối năm.

2. Phối hợp với cơ quan tư pháp cùng cấp trong công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.

Chương VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 41: Kinh phí thực hiện.

1. Kinh phí ban hành văn bản:

Ủy ban nhân dân các cấp đảm bảo kinh phí hỗ trợ ban hành văn bản quy phạm pháp luật từ nguồn ngân sách của địa phương và được dự toán trong kinh phí thường xuyên của Ủy ban nhân dân.

2. Kinh phí kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Hàng năm, Sở Tư pháp, phòng Tư pháp cấp huyện lập dự toán kinh phí đảm bảo cho công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tổng hợp chung trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.

3. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân cùng cấp trong việc đảm bảo kinh phí ban hành kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

Điều 42: Các điều kiện đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản.

1. Các điều kiện đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản bao gồm:

a) Kinh phí đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản;

b) Cơ sở vật chất đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản gồm trụ sở và các trang thiết bị phục vụ cho công tác; từng bước trang bị, nâng cấp, ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin vào công tác văn bản;

c) Tổ chức biên chế chuyên trách.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm đảm bảo đầy đủ các điều kiện vật chất, tổ chức biên chế để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ ban hành, kiểm tra văn bản.

Điều 43: Giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại đối với các quyết định hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản và của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng quyết định hành chính đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

2. Cá nhân có quyền tố cáo đối với hành vi hành chính của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra trong công tác kiểm tra, xử lý, ban hành văn bản theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.

3. Thẩm quyền, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác kiểm tra, xử lý văn bản được tiến hành theo quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Điều 44: Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Khen thưởng:

a) Cơ quan, cán bộ, công chức và cộng tác viên có thành tích, hoàn thành nhiệm vụ được giao trong công tác ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thì được khen thưởng theo quy định;

b) Cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và đề nghị người có thẩm quyền xử lý, nếu có thành tích sẽ được khen thưởng theo quy định.

2. Xử lý vi phạm:

Cơ quan, tổ chức, cá nhân nếu có hành vi vi phạm về ban hành, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ của hành vi vi phạm có thể bị xử lý theo quy định của pháp luật.

 

BỐ CỤC QUY ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH, KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA TỈNH BẮC KẠN

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi, đối tượng điều chỉnh

Điều 2: Văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND

Điều 3: Giải thích từ ngữ

Điều 4: Tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất trong hệ thống pháp luật.

Điều 5: Hiệu lực và ngôn ngữ

Điều 6: Đăng Công báo

Điều 7: Niêm yết, đưa tin, gửi lưu trữ

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP.

Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 8: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm

Điều 9: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh

Điều 10: Lấy ý kiến dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Điều 11: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Điều 12: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND tỉnh

Điều 13: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 14: Lập, thông qua, điều chỉnh chương trình xây dựng VBQPPL hàng năm

Điều 15: Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

Điều 16: Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Điều 17: Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình UBND cấp huyện

Điều 18: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 19: Soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Điều 20: Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CÁC CẤP.

Mục 1: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP TỈNH

Điều 21: Lập dự thảo dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

Điều 22: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân

Điều 23: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

Điều 24: Thẩm định dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh

Mục 2: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP HUYỆN

Điều 25: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Điều 26: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện

Mục 3: TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THAM GIA XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN CẤP XÃ

Điều 27: Soạn thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp xã

Điều 28: Lấy ý kiến về dự thảo nghị quyết của hội đồng nhân dân cấp xã

Chương III

KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Mục I: KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 29: Nguyên tắc kiểm tra văn bản

Điều 30: Phương thức kiểm tra văn bản

Điều 31: Thẩm quyền kiểm tra văn bản

Điều 32: Thủ tục kiểm tra văn bản

Điều 33: Trách nhiệm tự kiểm tra

Điều 34: Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản được kiểm tra

Mục 2: XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT

Điều 35: Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện

Điều 36: Thủ tục xử lý văn bản trái pháp luật

Chương V

RÀ SOÁT, HỆ THỐNG HÓA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT

Điều 37: Trách nhiệm của cơ quan Tư pháp các cấp

Điều 38: Trách nhiệm của Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp

Điều 39: Trách nhiệm của các cơ quan tham mưu soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 40: Kinh phí thực hiện

Điều 41: Các điều kiện đảm bảo cho công tác ban hành, kiểm tra văn bản

Điều 42: Giải quyết khiếu nại, tố cáo

Điều 43: Khen thưởng và xử lý vi phạm