Quyết định số 3217/2005/QĐ-UBND ngày 05/12/2005 Về Quy chế tạm thời xét tuyển viên chức Trường dạy nghề do tỉnh Cao Bằng ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 3217/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Ngày ban hành: 05-12-2005
- Ngày có hiệu lực: 15-12-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 23-05-2014
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3081 ngày (8 năm 5 tháng 11 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 23-05-2014
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 3217/2005/QĐ-UBND | Cao Bằng, ngày 05 tháng 12 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI XÉT TUYỂN VIÊN CHỨCTRƯỜNG DẠY NGHỀ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 10/2004/TT-BNV ngày 19/02/2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 775/QĐ-BLĐ-TBXH ngày 09/08/2001 của Bộ Lao động-Thương binh và xã hội về việc Ban hành Điều lệ Trường dạy nghề;
Căn cứ quy định về việc phân cấp công tác tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức tại Quyết định số 2460/2004/QĐ-UB ngày 05/10/2004 của Ủy ban nhân dân Tỉnh Cao Bằng;
Theo đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ và Giám đốc Sở Lao động-TB&XH Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời về xét tuyển viên chức Trường dạy nghề Cao Bằng.
Điều 2. Quy chế tạm thời về xét tuyển viên chức Trường dạy nghề có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và xã hội và Thủ trưởng cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ TẠM THỜI
XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC TRƯỜNG DẠY NGHỀ.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3217/2005/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2005 của UBND Tỉnh Cao Bằng)
Chương I
NGUYÊN TẮC, PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG
Điều 1. Nguyên tắc chung
Việc xét tuyển viên chức nhằm lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, năng lực chuyên môn và phẩm chất chính trị, đạo đức để bổ sung vào lực lượng cán bộ, viên chức của Trường dạy nghề, nhằm tạo điều kiện cho Nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ. Căn cứ vào nhu cầu phát triển công tác đào tạo nghề, nhu cầu công việc và chỉ tiêu biên chế của Trường dạy nghề được cấp có thẩm quyền giao hàng năm, việc tuyển dụng viên chức vào Trường được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
Việc tổ chức xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc: dân chủ, khách quan, công khai, công bằng, đúng quy trình, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Đảng và Nhà nước. Mọi đối tượng có đủ tiêu chuẩn, điều kiện theo quy định đều có cơ hội được xét tuyển. Những người được tuyển dụng phải có đủ, đúng tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức và được bố trí đúng việc, đủ việc theo quy định.
Hình thức tổ chức xét tuyển: Thông qua Hội đồng xét tuyển của tỉnh.
Điều 2. Phạm vi
Quy chế này áp dụng cho các kỳ xét tuyển dụng viên chức vào làm việc tại Trường Dạy nghề, bao gồm các chức danh sau:
- Viên chức làm việc tại các phòng chức năng, phòng nghiệp vụ chuyên môn, các khoa trực thuộc;
- Giáo viên giảng dạy lý thuyết và thực hành;
- Viên chức các bộ phận phục vụ dạy nghề.
Điều 3. Đối tượng và điều kiện xét tuyển
3.1. Là công dân Việt Nam, lý lịch rõ ràng; Có địa chỉ thường trú tại Việt Nam; Có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với các tiêu chuẩn cụ thể của ngạch viên chức mà Nhà trường cần tuyển.
- Có nguyện vọng xin vào làm việc tại Trường;
- Đủ sức khỏe để đảm nhiệm công việc;
3.2. Tuổi đời từ đủ 18 đến dưới 45 tuổi.
3.3. Có phẩm chất đạo đức tốt. Không mắc các tệ nạn xã hội; Không trong thời gian truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào các cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.
3.4. Ngoài các điều kiện chính nêu trên, tùy tình hình cụ thể, căn cứ vào tính chất, đặc điểm, yêu cầu về chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức cần tuyển dụng hàng năm, Sở Lao động-Thương binh và xã hội có thể bổ sung một số điều kiện dự tuyển khác cho phù hợp, nhưng phải được sự thống nhất của các thành viên trong Hội đồng xét tuyển và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Hồ sơ dự tuyển
- Đơn xin dự tuyển;
- Bản sao giấy khai sinh;
- Lý lịch cá nhân (theo mẫu thống nhất) có xác nhận của chính quyền cấp xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác, học tập;
- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ, học bạ hoặc bảng điểm phô tô (qua công chứng) phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển. Khi trúng tuyển phải xuất trình văn bằng chính để kiểm tra;
- Giấy khám sức khỏe của cơ sở Y tế có thẩm quyền cấp (Thời gian khám chưa qua 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển);
- Giấy chứng nhận ưu tiên (nếu có);
- 02 phong bì có dán tem và ghi rõ họ tên, địa chỉ nơi nhận;
- 02 ảnh 4x6;
- Hồ sơ được đựng trong bì cỡ 24 cm x 34 cm.
Chương II
QUY TRÌNH XÉT TUYỂN DỤNG
Điều 5. Công tác chuẩn bị
5.1. Căn cứ nhu cầu kế hoạch phát triển của công tác đào tạo nghề và nhu cầu tuyển dụng cán bộ, viên chức hằng năm. Vào thời điểm xây dựng kế hoạch cho năm sau, Nhà trường xây dựng nhu cầu tuyển dụng viên chức báo cáo Sở Lao động-TBXH, Sở Lao động-TB&XH dự kiến thời gian và thành phần Hội đồng xét tuyển trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
5.2. Trên cơ sở chỉ tiêu biên chế được giao hàng năm và kế hoạch tuyển dụng viên chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhà trường thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng, nêu rõ số lượng, tiêu chuẩn, điều kiện, thời gian xét tuyển để những người có đủ điều kiện dự tuyển biết và đăng ký dự tuyển.
5.3. Trường hợp xét tuyển dụng giáo viên các trường dạy nghề Hội đồng xét tuyển tỉnh có thể thành lập Hội đồng sơ tuyển với các nội dung sau: Năng khiếu sư phạm, phong cách hình thức, giọng nói, chữ viết... trước khi xét tuyển chính thức.
Điều 6. Hội đồng xét tuyển
Hội đồng xét tuyển viên chức Trường Dạy nghề do Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định thành lập. Hội đồng gồm các thành viên:
- Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- 01 Phó chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo sở Lao động-TB&XH;
- 01 Phó chủ tịch Hội đồng là Lãnh đạo sở Nội vụ;
- Hiệu trưởng trường dạy nghề là Ủy viên thường trực Hội đồng;
- Trưởng phòng Quản lý công chức và Đào tạo Sở Nội vụ là Ủy viên Hội đồng;
- Chánh văn phòng Sở Lao động-TBXH hoặc cán bộ phụ trách công tác tổ chức Sở Lao động-TBXH là ủy viên kiêm thư ký Hội đồng;
- Phó hiệu trưởng phụ trách công tác đào tạo Trường dạy nghề ủy viên
Điều 7. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển:
7.1. Hội đồng xét tuyển có nhiệm vụ:
Hội đồng xét tuyển có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh thực hiện công tác xét tuyển cán bộ viên chức Trường dạy nghề:
- Thông báo cụ thể chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện tuyển dụng để các đối tượng có nhu cầu biết và đăng ký;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển;
- Trên cơ sở những quy định chung của Nhà nước, Hội đồng nghiên cứu, đề xuất với Chủ tịch UBND tỉnh việc xem xét, tuyển dụng cán bộ, viên chức phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, của Nhà trường;
- Tổ chức việc xét tuyển dụng viên chức bảo đảm đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục, chế độ chính sách Nhà nước;
- Tổng hợp kết quả, danh sách những người dự tuyển được Hội đồng đề nghị xét tuyển, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
- Thông báo kết quả xét tuyển sau khi có quyết định công nhận của Chủ tịch UBND tỉnh;
- Giải quyết các vấn đề tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác xét tuyển.
7.2. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển:
- Hội đồng xét tuyển viên chức, Trường dạy nghề làm việc theo nguyên tắc dân chủ, tập trung, quyết định theo đa số;
- Mọi quyết định của Hội đồng phải được thảo luận thống nhất trong các kỳ họp của Hội đồng xét tuyển;
- Chậm nhất là 10 ngày sau khi xét duyệt, Hội đồng xét tuyển phải hoàn thành hồ sơ bao gồm: Danh sách các thí sinh đăng ký xét tuyển, danh sách kết quả xét tuyển, biên bản họp Hội đồng và hồ sơ đăng ký của người dự tuyển (qua Sở Nội vụ) báo cáo UBND tỉnh xem xét công nhận kết quả xét duyệt;
- Hội đồng xét tuyển tự giải thể khi hoàn thành công tác xét tuyển dụng cán bộ, viên chức Trường dạy nghề theo từng năm.
7.3. Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển, có tổ thư ký do Ủy viên kiêm thư ký Hội đồng làm tổ trưởng; tổ thư ký có từ 02 đến 03 chuyên viên giúp việc (trong đó có thành viên là chuyên viên của Sở Nội vụ, Sở Lao động-TBXH và Trường dạy nghề) do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển chỉ định.
Tổ thư ký có nhiệm vụ:
- Lập danh sách những người dự tuyển và sắp xếp theo thứ tự trình độ đào tạo, hệ đào tạo, xếp hạng tốt nghiệp, kết quả học tập trung bình toàn khóa học từ cao xuống thấp; các tiêu chuẩn được xem xét cộng thêm điểm; các đối tượng chính sách, đối tượng được ưu tiên theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Chuẩn bị các tài liệu có liên quan. Báo cáo đầy đủ kết quả tổng hợp, xem xét hồ sơ của những người dự tuyển, nêu rõ những khó khăn, vướng mắc khi thẩm định hồ sơ để Hội đồng xét tuyển xem xét, giải quyết;
- Hoàn thiện các biên bản, hồ sơ theo yêu cầu của Hội đồng xét tuyển.
Điều 8. Quy trình xét tuyển
8.1. Thông báo công khai:
Thông báo cụ thể về chỉ tiêu, tiêu chuẩn, điều kiện, đối tượng tuyển dụng, thời gian, địa điểm... trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài PTTH, Báo Cao Bằng) và được niêm yết tại Sở Nội vụ, Trường dạy nghề, UBND huyện, thị xã, Phòng Nội vụ - Lao động-TBXH các huyện, thị xã trước khi xét tuyển ít nhất một tháng.
8.2. Thời gian tiếp nhận hồ sơ trong vòng 15 ngày kể từ ngày hết hạn thông báo công khai việc tuyển dụng viên chức trên các phương tiện thông tin đại chúng; nơi tiếp nhận hồ sơ của người dự tuyển tại Trường dạy nghề Tỉnh.
8.3. Lệ phí xét tuyển:
Lệ phí xét tuyển: Theo quy định hiện hành và xin ý kiến của Sở Tài chính.
8.4. Trình tự xét tuyển:
- Tổ thư ký phân loại hồ sơ nêu rõ yêu cầu, đặc điểm nghề nghiệp, trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo đã thông báo công khai, kết quả học tập, đối tượng ưu tiên theo quy định của Nhà nước và những vấn đề cần lưu ý đối với từng người dự tuyển để báo cáo Hội đồng xét tuyển.
- Hội đồng xét tuyển thống nhất thang điểm cho từng tiêu chuẩn xét duyệt. Việc cho điểm thực hiện theo nguyên tắc từ cao xuống thấp trong đó lưu ý những nội dung sau (Có tiêu chuẩn chấm điểm kèm theo):
+ Người tốt nghiệp trên đại học; Tốt nghiệp đại học hệ chính quy loại giỏi hoặc loại khá, được kết nạp Đảng tại Trường được xét trước, nếu còn chỉ tiêu biên chế mới xét đến các đối tượng tiếp theo;
+ Người dự tuyển là thương binh;
+ Người có học vị cao, chuyên ngành đào tạo phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, đào tạo chính quy cho điểm cao hơn đối tượng khác;
+ Những người đã tham gia giảng dạy tại các trường, cơ sở dạy nghề hoặc thợ có tay nghề cao, đảng viên được ưu tiên cộng thêm điểm;
+ Người xếp loại tốt nghiệp loại giỏi, loại khá, Trung bình khá, trung bình nếu có kết quả xếp loại tốt nghiệp như nhau thì xét kết quả học tập trung bình cả khóa theo thứ tự từ cao xuống thấp;
+ Những người có kinh nghiệm trong công tác dạy nghề, hoặc đã qua công tác ở các cơ quan Nhà nước được xem xét ưu tiên hơn khi xét tuyển;
+ Đảng viên được kết nạp trong trường;
+ Những người có năng khiếu trong hoạt động văn nghệ, thể thao;
- Căn cứ vào hồ sơ của người dự tuyển, Hội đồng chấm điểm cho từng tiêu chuẩn theo thang điểm đã thống nhất, điểm sơ tuyển được cộng cùng với kết quả chấm các tiêu chí khác để làm căn cứ cho việc xét trúng tuyển;
- Người được trúng tuyển, là những người đã được xét tuyển dụng, có kết quả tổng điểm theo thứ tự từ cao xuống thấp, cho đến hết chỉ tiêu biên chế được giao;
- Tổ thư ký tổng hợp danh sách trúng tuyển để Hội đồng báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh quyết định;
- Kết quả xét tuyển được thông báo công khai.
8.5. Ưu tiên trong xét tuyển:
Những người có cùng kết quả xếp loại tốt nghiệp và có số điểm trung bình cả khóa học như nhau thì được xét theo thứ tự ưu tiên như sau:
+ Là thương binh, người hưởng chính sách như thương binh;
+ Con liệt sĩ;
+ Con thương binh, con bệnh binh;
+ Người có con em đang công tác trong Trường hoặc có quá trình công tác lâu năm, có nhiều cống hiến đã nghỉ hưu từ Trường dạy nghề, ngành Lao động - TB&XH.
- Đối với một số nghề kỹ thuật, giáo viên thực hành ưu tiên nam giới.
Điều 9. Tuyển dụng
9.1. Căn cứ vào quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh về việc công nhận kết quả xét tuyển, sau 15 ngày kể từ ngày công bố kết quả xét tuyển, nếu không có đơn thư khiếu nại, tố cáo Giám đốc Sở Nội vụ ra Quyết định phê duyệt số lượng, danh sách người được tuyển dụng và xếp lương theo đúng quy định về tiêu chuẩn, ngạch, bậc, vị trí công tác của viên chức để Giám đốc Sở Lao động-TB&XH thực hiện ký Hợp đồng theo quy định hiện hành.
9.2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng phải đến cơ quan để nhận việc, nếu trong quyết định tuyển dụng không quy định thời hạn khác.
Trường hợp người được tuyển dụng có lí do chính đáng, mà không thể nhận việc đúng thời hạn thì phải làm đơn đề nghị gia hạn thời gian nhận việc và phải được Nhà trường đồng ý. Nếu quá thời hạn trên mà không có lí do chính đáng, thì cơ quan sử dụng viên chức báo cáo Sở Nội vụ ra quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển dụng viên chức Trường dạy nghề, chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về việc chỉ đạo, tổ chức và thực hiện bản quy chế này
Điều 11. Trường hợp xét tuyển dụng viên chức không đúng quy định, không đảm bảo nguyên tắc chung sẽ bị hủy bỏ quyết định tuyển dụng. Những người cố ý vi phạm quy định trong quy trình xét tuyển dụng hoặc có hành vi tiêu cực trong tiếp nhận hồ sơ, sửa chữa hồ sơ trong quá trình xét tuyển dụng, thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 12. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện quy chế này và tổng hợp báo cáo đánh giá tình hình thực hiện sau khi kết thúc mỗi kỳ xét tuyển gửi UBND tỉnh.
Điều 13. Quy chế này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký, những quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
TIÊU CHUẨN CHẤM ĐIỂM
(Kèm theo quyết định số ……./QĐ-UBND ngày …../ ….../2005 của UBND tỉnh về Quy chế xét tuyển viên chức Trường dạy nghề tỉnh)
Tiêu chuẩn chấm điểm | Thang điểm | Ghi chú | |
1. Bằng cấp chuyên môn |
|
| |
- Đại học | 4 |
| |
- Cao đẳng | 3 |
| |
- Thợ lành nghề: | + Bậc 5……………… | 1 | …………….. |
| +Bậc 6……………… | 2 | …………….. |
| +Bậc 7……………… | 3 | ……………… |
2- Hình thức đào tạo |
|
| |
- Chính quy | 3,5 |
| |
- Tại chức tập trung | 1,5 |
| |
- Hình thức khác | 1 |
| |
3- Kết quả học tập chuyên nghiệp |
|
| |
- Giỏi | 5 |
| |
- Khá | 3 |
| |
- Trung bình khá | 2 |
| |
- Trung bình | 1 |
| |
4- Kinh nghiệm trong công tác |
|
| |
- Đã làm việc tại các cơ sở dạy nghề | 2 |
| |
- Công tác ở môi trường khác | 1 |
| |
5- Đảng viên |
|
| |
- Kết nạp trong trường chuyên nghiệp | 2 |
| |
- Kết nạp khi ra công tác | 1 |
| |
6- Điểm sơ tuyển |
|
| |
-Nghiệp vụ sư phạm: + Học chính quy tại các Trường S.phạm + Học bồi dưỡng……………………. + Chưa có nghiệp vụ Sư phạm………….. | ….2…. ….1…. ….0…. | ……………….. ……………….. ………………. | |
7- Điểm ưu tiên |
|
| |
- Diện chính sách: +Thương binh, người hưởng CS như TB, Con liệt sỹ +Con TB +Người có cha mẹ công tác tại Trường dạy nghề hoặc ngành LĐTBXH |
1 0,75 0,40 |
| |
- Năng khiếu văn nghệ, thể thao | 1 |
| |
- Sử dụng thành thạo vi tính | 2 |
| |
Cộng |
|
|