cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 155/QĐ-UB ngày 22/11/2005 Về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 155/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Ngày ban hành: 22-11-2005
  • Ngày có hiệu lực: 07-12-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 12-12-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 735 ngày (2 năm 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 12-12-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 12-12-2007, Quyết định số 155/QĐ-UB ngày 22/11/2005 Về Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 84/2007/QĐ-UBND ngày 27/11/2007 Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 155/QĐ-UB

Ngày 22 tháng 11 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

Că cứ các Thông tư của Bộ Xây dựng: Số 08/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đàu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ; số 09/2005/TT-BXD ngày 05/05/2005 hướng dẫn một số nội dung về giấy phép xây dựng; số 05/2005/TT-BXD ngày 12/04/2005 hướng dẫn thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng Bắc Ninh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công, phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Quyết định này thay thế Quyết định số 83/QĐ-UB ngày 16/9/2003, văn bản số 1250/CNXDCB-CT ngày 13/9/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; các Sở, Ban, ngành thuộc UBND tỉnh Bắc Ninh; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã, các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

T/M. UBND TỈNH BẮC NINH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Công Ngọ

 

QUY ĐỊNH

PHÂN CÔNG PHÂN CẤP QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 155/QĐ-UB ngày 22/11/2005 của UBND tỉnh Bắc Ninh)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Nguyên tắc phân cấp quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình:

Phân định rõ trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn và các chủ đầu tư trong việc thực hiện quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình đảm bảo đúng Luật Xây dựng, phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh Bắc Ninh nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu tư xây dựng.

Điều 2. Phạm vi áp dụng:

Quy định này áp dụng thực hiện cho các công tác: Lập, thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh, bổ sung dự án đầu tư xây dựng công trình; thiết kế, dự toán; cấp giấp phép xây dựng; thi tuyển thiết kế kiến trúc và quyết toán dự án đầu tư xây dựng công trình.

Chương II

LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 3. Lập dự án đầu tư xây dựng công trình:

Trách nhiệm của chủ đầu tư:

Khi đầu tư xây dựng công trình thì chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư xây dựng công trình hoặc báo cáo kinh tế -kỹ thuật xây dựng công trình (gọi chung là dự án đầu tư xây dựng), trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt. Riêng các dự án nhóm A (không phân biệt nguồn vốn) trước khi trình dự án, chủ đầu tư phải lập báo cáo đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ cho phép đầu tư.

Các công trình không phỉ lập dự án mà chỉ lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật (viết tắt là báo cáo KT-KT).

Thực hiện theo điểm a, khoản 1, mục V, phần I của Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06.5.2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định sô 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ (sau đây viết tắt là TT08/BXD và NĐ16/CP).

Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực phải thuê tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện, năng lực để lập dự án hoặc báo cáo KT-KT.

Điều 4. Thẩm quyền thẩm định dự án:

1. Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

1.1. Dự án do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (viết tắt là Chủ tịch UBND tỉnh) quyết định đầu tư:

Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối thẩm định dự án. Khi thẩm định dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan liên quan (nếu cần) để lấy ý kiến bằng văn bản về những nội dung liên quan đến dự án.

1.2 Thẩn quyền thẩm định thiết kế cơ sở như sau:

1.2.1. Dự án nhóm A: Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới Bộ có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định tại khoản 4, Điều 9, Nghị định 16/CP để thẩm định thiết kế cơ sở theo quy định.

1.2.2 Các dự án nhóm B, C: Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định thiết kế cơ sở; quy định như sau:

a) Sở Xây dựng thẩm định các công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị (công trình giao thông đô thị, cấp nước, thoát nước, chiếu sáng, công viên, cây xanh, xử lý rác thải, nghĩa trang, bãi đỗ xe) và các công trình khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu càu.

b) Sở Giao thông vân tải thẩm định các công trình giao thông (trừ công trình giao thông đô thị).

c) Sở Nông nghiệp và PTNT thẩm định các công trình thủy lợi, nông nghiệp, lâm nghiệp; công trình cấp nước sinh hoạt nông thôn và vệ sinh môi trường nông thôn.

d) Sở Công nghiệp thẩm định các công trình công nghiệp (trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng).

e) Sơe Bưu chính-Viễn thông thẩm định các công trình thông tin liên lạc, điện tử, tin học.

Các Sở có thẩm quyền thẩm địh thiết kế cơ sở có trách nhiệm gửi kết quả thẩm định tới cơ quan đầu mối thẩm định dự án theo đúng thời gian quy định, đồng thời phải gửi một bản tới Sở Xây dựng để được kiểm tra sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch được duyệt.

Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Kế hoạch-Đầu tư thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.

1.2.3 Các dự án được phân cấp cho cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư, các Sở quản lý xây dựng công trình chuyên ngành được phân công thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công (theo khoản 1.2 khoản 1 Điều 4) căn cứ năng lực và điều kiện cụ thể của các phòng quản lý xây dựng chuyên ngành cấp huyện để ủy quyền việc thẩm định thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công.

1.3 Các dự án do Chủ tịch UBND cấphuyện, cấp xã quyết định đầu tư, giao Phòng Tài chính kê hoạch là đầu mối thẩm định dự án; Phòng Tài chính kế hoạch có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới các cơ quan liên quan (nếu cần) để lấy ý kiến bằng văn bản về những nội dung liên quan đến dự án.

1.4 Các công trình chỉ lập báo cáo KT-KT do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:

a) Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng trở lên, chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo KT-KT tới các Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở để thiết kế bản vẽ thi công (theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 4) và tự tổ chức thẩm định chi tiết bản vẽ thi công, tổng dự toán. căn cứ kết quả thâm định thiết kế bản vẽ thi công do Sở có thẩm quyền thẩm định; ý kiến của các cơ quan liên quan và kết quả thâm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán cuat chủ đầu tư; Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.

b) Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, trình Sở Kế hoạch và đầu tư thẩm định và phê duyệt.

1.5 Các công trình lập Báo cáo KT-KT do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư.

a) Khi thẩm định, cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo KT-KT tới các cơ quan liên quan (nếu cần) để lấy ý kiến bằng văn bản về những nội dung của Báo cáo KT-KT.

b) Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 03 tỷ đồng, giao Phòng Tài chính-Kế hoạch là đầu mối thẩm định. Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo KT-KT tới Sở có thẩm quyền thẩm định htiết kế cơ sở để thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 4) và tự tổ chức thẩm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán. Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công do Sở có thẩm quyền thẩm định; ý kiến của các cơ quan liên quan và kết quả thẩm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán của chủ đầu tư; phòng Tài chính-kế hoạch thẩm định, trình Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt.

c) Báo cáo KT_KT có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, trình Chủ tịch UBND cấp huyện thẩm định và phê duyệt.

1.6 Các công trình lập Báo cáo KT-KT do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định đầu tư.

a) Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 500 triệu đồng đến dưới 01 tỷ đồng: Chủ đầu tư có trach snhiệm gửi hồ sơ Báo cáo KT-KT đến PHòng Tài chính-Kế hoạch là đầu mối thẩm định, các Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở để thẩm định thiết kế bản vẽ thi công (theo điểm 1.2 khoản 1 Điều 4) và tự tổ chức thẩm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán. Căn cứ kết quả thẩm định thiết kế bản vẽ thi công do Sở có thẩm quyền thẩm định; ý kiến của các cơ quan liên quan và kết quả thẩm định chi tiết thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán của chủ đầu tư; phòng Tài chính-Kế hoạch thẩm định Báo cáo KT-KT và Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt.

b) Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng, chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, tổng dự toán, trình Chủ tịch UBND cấp xã thẩm định, phê duyệt.

2. Dự án nhóm B,C của các Bộ, Ngành; địa phương và các thành phần kinh tế khác xây dựng tại địa bàn tỉnh Bắc Ninh: Chủ đầu tư có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án tới Sở có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở (theo khoản 1.2, mục 1 Điều 4) để thẩm định thiết kế cơ sở hoặc thiết kế bản vẽ thi công.

3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

Căn cứ kết quả thấm định thiết kê cơ sở (hoặc thiết kế bản vẽ thi công) do các cơ quan có thẩm quyền thẩm định và ý kiến của các cơ quan có liên quan bằng; chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án hoặc Báo cáo KT-KT và chịu trách nhiệm.

Nếu chủ đầu tư không đủ năng lực thẩm định thì phải thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện, năng lực thẩm định.

Điều 5. Thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình:

1. Dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

1.1 Dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư:

a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt:

- Dự án, báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 02 tỷ đồng trở lên;

- Dự án, báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 03 tỷ đồng trở lên thuộc ngân sách cấp huyện, cấp xã.

b) Ủy quyền cho Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt các dự án, báoc áo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 02 tỷ đồng.

1.2. Dự án, báo cáo KT-KT dó Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định đầu tư:

Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt dự án, báoc áo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 03 tỷ đồng trong phạm vi ngân sách huyện (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) sau khi thông qua HĐND cùng cấp và các dự án, báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư từ 01 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng thuộc ngân sách cấp xã.

1.3 Dự án, báo cáo KT-KT do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư:

Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt dự án hoặc báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 01 tỷ đồng trong phạm vi ngân sách của xã (bao gồm cả các khoản bổ sung từ ngân sách cấp trên) sau khi thông qua HĐND cùng cấp.

2. Dự án sử dụng các nguồn vốn khác:

Chủ đầu tư tự phê duyệt dự án và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2.1 Dự án nhóm A: Chủ đầu tư tự phê duyệt dự án và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

2.2. Dự án nhóm B.C và các công trình chỉ lập báo cáo KT-KT: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án. Trình tự thực hiện theo Điều 3; mục 3, mục 3 Điều 4 của Quy định này.

2.3. Các dự án sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì quản lý theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng mức đầu tư, nhưng phải được sự thỏa thuận của các bên góp vốn.

Điều 6. Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình:

Thực hiện theo Điều 13 của Nghị định 16/CP.

1. Các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước:

1.1 Các dự án hoặc Báo cáo KT-KT điiêù chỉnh, bổ sung phải được người quyết định đầu tư chấp nhận trước khi điều chỉnh bổ sung. Quy trình lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án hoặc Báo cáo KT-KT thực hiện theo Điều 3, Điều 4 và Điều 5 của quy định này.

1.2. Cơ quan nào lập, thẩm định, phê duyệt dự án hoặc Báo cáo KT-KT thì cơ quan đó lập, thẩm định, phê duyệt điều chỉnh, bổ sung dự án hoặc báo cáo KT-KT.

1.3 Ủy quyền cho Sở Kế hoạch và đầu tư điều chỉnh cơ cấu vốn trong dự án hoặc báo cáo KT-KT đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt (nếu không thay đổi quy mô và không vượt tổng mức đầu tư).

1.4 Giao Phòng Tài chính-Kế hoạch điều chỉnh cơ cấu vốn trong Báo cáo KT-KT đã được Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã phê duyệt (nếu không thay đổi quy mô và không vượt tổng mức đầu tư).

1.5 Đối với tất cả các Báo cáo KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 500 triệu đồng chủ đầu tư tự điều chỉnh cơ cấu vốn trong báo cáo KT-KT đã được phê duyệt (không làm thay đổi quy mô và tổng mức đầu tư).

2. Các dự án sử dụng nguồn vốn khác:

Người quyết định đầu tư tự điều chỉnh, bổ sung dự án và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.

Chương III

THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Phần I. THIẾT KẾ, DỰ TOÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 7. Thẩm quyền thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán và tổng dự toán.

1. Đối với công trình phải lập dự án:

Chủ đầu tư tự tổ chức định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công, dự toán, tổng dự toán.

2. Đối với công trình lập Báo cáo KT-KT:

Thẩm quyền thẩm định thiết kế bản vẽ thi công thực hiện theo Điều 4 của Quy định này. Chủ đầu tư tự thẩm định tổng dự toán. Người quyết định đầu tư phê duyệt báo cáo KT-KT (bao gồm cả tổng dự toán và tổng mức đầu tư).

Trường hợp chủ đầu tư không đủ năng thẩm định thì thuê các tổ, cá nhân có đủ điều kiện, năng lực thẩm định thiết kế, dự toán và tổng dự toán công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt.

Phần II. GIẤY PHÉP XÂY DỰNG

Điều 8. Giấy phép xây dựng công trình:

Các công tình xây dựng phải được cấp giấy phép xây dựng trước khi khởi công.

1. Các công trình được miễn cấp giấy phép xây dựng:

Theo quy định tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 1 Điều 17 của NĐ16/CP.

2. Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng:

2.1 Hồ sơ xin cấp giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đo thị thực hiện theo quy định tại Điều 18 của NĐ16/CP.

2.2 Hồ sơ xin phép xây dựng nhà ở nông thôn thực hiện theo quy định tại Điều 19 của NĐ16/CP.

2.3 Cửa hàng xăng dầu: Hồ sơ phải có các giấy chứng nhận về an toàn phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường của cơ quan có thẩm quyền.

2.4 Biển quảng cáo: Nếu quảng cáo có thời han 2 năm thì phải có hợp đồng thuê đất với người đang sở hữu đất (có chứng nhận của Chủ tịch UBND cấp xã) và cấp phép của Sở Văn hóa thông tin về nội dung quảng cáo.

2.5 Đối với công trình sửa chữa, cải tạo: theo quy định tại danh mục II, thông tư số 09/2005/TT-BXD ngày 06/5/2005 của Bộ Xây dựng.

3. Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng:

Thực hiện theo Điều 21 của NĐ16/CP.

3.1. Ủy quyền cho UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng trong khu, cụm công nghiệp đã có quy hoạch chi tiết được phê duyệt (nội dung và hồ sơ đồ án quy hoạch chi tiết thực hiện theo Điều 24 và 25 của Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy hoạch xây dựng); các công trình ven đường giao thông gồm:

a) Ven đường chính đô thị có mặt cắt nhỏ hơn hoặc bằng 22,5m.

b) Ven các ngả giao nhau trong phạm vi ngaòi 150m.

Các công trình ven đường chính đô thị có mặt cắt > 22,50m, ven các ngả giao nhau trong phạm vi <150m, trước khi UBND cấp huyện cấp giấy phép xây dựng phải được sự thỏa thuận của Sở Xây dựng bằng văn bản.

3.2 Ủy quyền cho Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình thuộc phạm vi bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa.

Phần III. THI THIẾT KẾ KIẾN TRÚC CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG

Điều 9: Quy định về thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng:

1. Thẩm quyền quyết định thi tuyển thiết kế kiến trúc công trình xây dựng:

Uỷ quyền cho Sở Xây dựng phê duyệt: Hình thức thi tuyển; kế hoạch tổ chức thi tuyển; nhiệm vụ thiết kế; kinh phí thi tuyển; danh sách, số lượng các tổ chức, cá nhân dược mời tham gia thi tuyển (đối với hình thức thi tuyển hạn chế) và kết quả tuyển chọn phương án kiến trúc do chủ đầu tư trình.

2. Các công trình xây dựng (không phân biệt nguồn vốn và hình thức sở hữu) phải thi tuyển thiết kế kiến trúc, gồm:

2.1. Trụ sở UBND cấp huyện và tương đương trở lên;

2.2. Các công trình văn hoá, thể thao và các công trình công cộng khác có quy mô cấp I, cấp đặc biệt;

2.3. Các công trình xây dựng tại vị trí có ảnh hưởng quyết định đến cảnh quan kiến trúc đô thị và công trình là biểu tượng về truyền thống văn hoá và lịch sử của địa phương.

Phần IV. QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

Điều 10: Trách nhiệm quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình:

Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.

1. Thẩm tra quyết toán:

1.1. Sở Tài chính là cơ quan chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán với các dự án đầu tư thuộc cấp tỉnh quyết địnầu tư. Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện chủ trì tổ chức thẩm tra quyết toán các dự án thuộc cấp huyện, cấp xã quyết định đầu tư.

1.2. Các dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác: Chủ đầu tư tự tổ chức thẩm tra quyết toán.

1.3. Cơ quan chủ trì thẩm tra quyết toán có thể trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán thành lập tổ tư vấn giúp việc hoặc thuê tổ chức kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán (nếu cần thiết).

2. Thẩm quyền phê duyệt quyết toán:

Người có thẩm quyền quyết định đầu tư đồng thời là người phê duyệt quyết toán. Đối với các công trình lập Báo cáo KT-KT do Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư được uỷ quyền phê duyệt đầu tư thì Giám dốc Sở Tài chính là người phê duyệt quyết toán.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 11: Thực hiện chuyển tiếp việc quản lý dự án đầu tư xây dựng:

1. Đối với dự án chưa tổ chức thẩm định, thì việc lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo Quy định này.

2. Các dự án đã thẩm định, đã phê duyệt, dự án đang thực hiện dở dang thì các công việc tiếp theo thực hiện theo Quyết định 83/2003/QĐ-UB ngày 16/9/2003 và Văn bản số 1250/CN.XDCB-CT ngày 13/9/2004 của Chủ tịch UBND tỉnh. Riêng đối với các hạng mục công trình hoặc các công trình thuộc dự án chưa phê duyệt dự toán hoặc giá gói thầu để làm thủ tục đấu thầu hoặc chỉ định thầu thì chủ đầu tư lập lại theo Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn việc lập và quản lý chi phí dự án đầu tư xây dựng công trình và văn bản số 177/QLKTXD-TH ngày 24/6/2005 của Sở Xây dựng hướng dẫn thực hiện Thông tư số 04/2005/TT-BXD ngày 01/4/2005 của Bộ Xây dựng.

Điều 12: Tổ chức thực hiện.

Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh trực tiếp về Sở Xây dựng để tổng hợp, nghiên cứu, trình UBND tỉnh giải quyết./.