Quyết định số 56/2005/QĐ-UBND ngày 09/11/2005 Quy định xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 56/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
- Ngày ban hành: 09-11-2005
- Ngày có hiệu lực: 19-11-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-02-2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 3387 ngày (9 năm 3 tháng 12 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 27-02-2015
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2005/QĐ-UBND | Mỹ Tho, ngày 09 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TẠI TIỀN GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
Căn cứ Nghị định số 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ về quy định xử phạt hành chính trong lĩnh vực điện lực;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 08/2000/QĐ-UB ngày 15/02/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang về ban hành Quy định xử lý nhà ở, công trình xây dựng, lắp đặt vi phạm hành lang bảo vệ an toàn lưới điện cao áp tại Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, các thành viên Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh; thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức và cá nhân có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP TẠI TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56 /2005/QĐ –UBND ngày 09 tháng 11 năm 2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi áp dụng
Quy định này xác định trách nhiệm của các sở, ngành tỉnh, các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh và các cá nhân có liên quan trong việc xử lý các công trình, nhà ở, cây cối vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang và tổ chức xử lý các vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại Tiền Giang;
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng là các tổ chức, cá nhân có công trình, nhà ở, cây cối hoặc xây dựng, cải tạo, sửa chữa công trình, nhà ở trên địa bàn tỉnh Tiền Giang có liên quan đến việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
Các quy định về xây dựng công trình lưới điện cao áp và bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp được quy định tại Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP
Điều 3. Trách nhiệm của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh
Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh có trách nhiệm thực hiện theo Quyết định số 4184/QĐ-UBND ngày 27/10/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh Tiền Giang.
Điều 4. Trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
1. Sở Công nghiệp
a) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình vi phạm, xử lý vi phạm, đề xuất biện pháp giải quyết các tồn tại, vướng mắc về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trong tỉnh;
b) Tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ cho Hội đồng xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện và tổ công tác cấp xã;
c) Giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các vấn đề liên quan về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền;
d) Lập dự toán, trình duyệt kinh phí hoạt động của Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh và có trách nhiệm quản lý, sử dụng kinh phí được cấp theo yêu cầu của Ban chỉ đạo tỉnh đúng quy định hiện hành.
e) Phối hợp với các đơn vị vận hành lưới điện cao áp và Điện lực Tiền Giang thực hiện các công việc:
- Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trong phạm vi quản lý;
- Kiểm tra, rà soát các đường dây dẫn điện và trạm biến áp nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và thông báo đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý theo quy định;
- Có văn bản đồng ý hoặc không đồng ý thỏa thuận về an toàn lưới điện cao áp đối với công trình xây dựng trong thời hạn 10 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu;
- Tham gia kiểm tra, lập biên bản, đề nghị xử lý đối với vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tại các huyện, thành phố, thị xã trong tỉnh.
2. Sở Xây dựng
a) Kiểm tra, lập biên bản xử lý các công trình xây dựng (trừ công trình điện) vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
b) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng thực hiện đúng các quy định về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp.
3. Công an tỉnh
Lực lượng Công an phối hợp các ngành có liên quan trong công tác phát hiện, xử lý vi phạm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp đúng quy định pháp luật. Tham gia bảo vệ thi hành quyết định cưỡng chế, giữ gìn an ninh, trật tự xã hội trong công tác giải tỏa, di dời và trong quá trình cưỡng chế.
4. Sở Tài chính
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân tỉnh bố trí ngân sách đảm bảo cho hoạt động xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
b) Chủ trì phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ đúng theo quy định của Nhà nước đối với các trường hợp phải di dời nhà ở, công trình để bảo vệ an toàn cho công trình lưới điện cao áp.
5. Các cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng
Chỉ cấp phép xây dựng cho công trình, nhà ở trên địa bàn có liên quan đến an toàn công trình lưới điện cao áp khi có văn bản thỏa thuận của đơn vị vận hành lưới điện cao áp về công trình, nhà ở không vi phạm. Sau 10 ngày làm việc kể từ khi nhận được yêu cầu bằng văn bản mà đơn vị vận hành lưới điện không có văn bản thỏa thuận thì cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng xem xét, giải quyết theo thẩm quyền.
6. Điện lực Tiền Giang
a) Cung cấp kịp thời sơ đồ mặt bằng hiện trạng của lưới điện cao áp trên địa bàn theo yêu cầu của cơ quan cấp giấy phép xây dựng;
b) Tuyên truyền, phổ biến các quy định của Nhà nước về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp; phối hợp với các sở, ban ngành tỉnh xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thuộc phạm vi quản lý;
c) Hướng dẫn trình tự, thủ tục trong trường hợp chủ công trình xây dựng có đầy đủ giấy tờ hợp lệ được cơ quan có thẩm quyền cho phép tự chịu kinh phí để di dời công trình lưới điện nhằm khắc phục tình trạng vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp. Việc di dời công trình lưới điện phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật an toàn điện, về quản lý đầu tư và xây dựng;
d) Tổng hợp tình hình vi phạm, phân loại các trường hợp vi phạm, biện pháp giải quyết về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp, báo cáo cơ quan có thẩm quyền;
e) Thực hiện ngừng cung cấp điện theo yêu cầu của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đối với các công trình, nhà ở vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân huyện, thành, thị
1. Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (gọi chung là cấp huyện) có trách nhiệm:
a) Quản lý trật tự xây dựng, cấp phép xây dựng trên địa bàn theo Khoản 5 Điều 4 quy định này; ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
b) Kiểm tra, phát hiện, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn theo thẩm quyền.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định thành lập Hội đồng xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cùng cấp, tuyên truyền bảo vệ an toàn lưới điện cao áp và chỉ đạo xử lý vi phạm trên địa bàn quản lý.
a) Thành phần Hội đồng xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện gồm:
- Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
- Phó Chủ tịch Hội đồng: Trưởng Phòng Kinh tế hoặc Phòng Công nghiệp và Khoa học - Công nghệ;
- Uỷ viên Hội đồng: Phòng Hạ tầng kinh tế, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Công an, Chi nhánh điện, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã;
Tuỳ theo điều kiện thực tế có thể bổ sung một số thành viên khác;
b) Hội đồng xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện hoạt động theo quy chế do Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Điều 6. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
1. Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) có trách nhiệm:
a) Quản lý về trật tự xây dựng trên địa bàn; kiểm tra giấy phép xây dựng, ngăn chặn, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp;
b) Kiểm tra, phát hiện kịp thời, xử lý hoặc phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo thẩm quyền.
2. Thành lập tổ công tác cấp xã để thực hiện nhiệm vụ tuyên truyền, xử lý các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn, mời cán bộ ngành điện tham gia tổ công tác. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã là tổ trưởng tổ công tác đồng thời là thành viên Hội đồng xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp cấp huyện.
Chương III
XỬ LÝ VI PHẠM VỀ BẢO VỆ AN TOÀN CÔNG TRÌNH LƯỚI ĐIỆN CAO ÁP
Điều 7. Nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, Thanh tra điện lực, Thanh tra xây dựng, Chiến sĩ cảnh sát nhân dân thực hiện xử lý vi phạm về về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp theo nguyên tắc, hình thức và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại Nghị định 74/2003/NĐ-CP ngày 26/6/2003 của Chính phủ Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Điện lực.
Điều 8. Trình tự xử lý công trình, nhà ở, cây cối vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp
1. Kiểm tra, phát hiện, lập biên bản các hành vi vi phạm
a) Khi kiểm tra phát hiện hoặc khi được tổ chức, cá nhân thông báo về hành vi vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn; tổ công tác của cấp xã, hoặc Hội đồng xử lý cấp huyện tiến hành lập biên bản, đề xuất biện pháp xử lý và báo cáo chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp chậm nhất 24 giờ sau khi lập biên bản;
b) Đơn vị vận hành lưới điện cao áp phải thường xuyên kiểm tra các tuyến đường dây cao áp và trạm biến áp trên địa bàn do mình quản lý để phát hiện kịp thời và lập biên bản các trường hợp vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; thông báo và đề xuất biện pháp xử lý bằng văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã, huyện; đồng thời thông báo cho chủ sở hữu công trình, nhà ở, cây cối vi phạm biết;
c) Sở Công nghiệp có trách nhiệm kiểm tra đôn đốc tổ công tác của cấp xã, Ban chỉ đạo cấp huyện trong việc lập biên bản và xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp; cùng với Điện lực Tiền Giang hướng dẫn cấp huyện, cấp xã hoàn thiện hồ sơ và xử lý theo thẩm quyền.
Điều 9. Hồ sơ xử lý vi phạm
Hồ sơ xử lý hành vi vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp bao gồm:
1. Biên bản vi phạm hành chính trong lĩnh vực điện lực, biên bản tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm;
2. Sơ đồ công trình vi phạm thể hiện mức độ vi phạm của công trình;
3. Bản sao giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất và sở hữu nhà, hồ sơ thiết kế, giấy phép xây dựng công trình, đơn thư khiếu nại, tố cáo;
4. Các giấy tờ liên quan khác.
Điều 10. Cưỡng chế thi hành
Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm hành chính do vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp mà không tự nguyện chấp hành thì thực hiện cưỡng chế theo Quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính ban hành theo Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18/3/2005 của Chính phủ.
Điều 11. Bồi thường, hỗ trợ khi di dời công trình, nhà ở để xây dựng lưới điện cao áp
Việc bồi thường, hỗ trợ di dời công trình, nhà ở để phục vụ xây dựng lưới điện cao áp được thực hiện theo Nghị định số 106/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp và Thông tư liên tịch số 106/2002/TTLT/BTC-BCN ngày 22/11/2002 của Bộ Tài chính và Bộ Công nghiệp về bồi thường, hỗ trợ để xây dựng công trình lưới điện cao áp.
Điều 12. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với các tổ chức, cá nhân trong việc xử lý vi phạm bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp thực hiện theo Luật Khiếu nại tố cáo.
Chương IV
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 13. Khen thưởng
Các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp sẽ được xét khen thưởng theo quy định hiện hành.
Điều 14. Xử lý vi phạm
Các tổ chức, cá nhân thiếu trách nhiệm trong việc bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh hoặc làm trái với quy định này sẽ bị xử lý theo pháp luật hiện hành.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Sở Công nghiệp
- Phối hợp với Điện lực tỉnh triển khai, hướng dẫn thực hiện quy định này;
- Tổng hợp, báo cáo 6 tháng, cả năm và đột xuất về tình hình vi phạm, xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn lưới điện cao áp trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh và Ban chỉ đạo tỉnh báo cáo Bộ Công nghiệp theo quy định.
Điều 16. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, thực hiện quy định này trên địa bàn quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện.
Điều 17. Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Điện lực tỉnh thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng quý, cả năm và đột xuất cho Ban chỉ đạo tỉnh (thường trực Ban chỉ đạo đặt tại Sở Công nghiệp).
Điều 18. Kinh phí hoạt động xử lý vi phạm
1. Đối với Ban chỉ đạo xử lý vi phạm về bảo vệ an toàn công trình lưới điện cao áp tỉnh do Sở Công nghiệp lập dự toán, Sở Tài chính thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
2. Đối với cấp huyện được trích từ ngân sách cấp huyện, do phòng chuyên môn lập dự toán, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm định trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định.
3. Đối với cấp xã được trích từ ngân sách xã, do Tổ trưởng công tác lập trình Uỷ ban nhân dân cấp xã quyết định.
Điều 19. Bổ sung, sửa đổi
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu Trung ương có quy định khác hoặc căn cứ điều kiện thực tế phát sinh, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét bổ sung, sửa đổi quy định này cho phù hợp./.