Quyết định số 60/2005/QĐ-UBND ngày 08/11/2005 Về cho vay ưu đãi và hỗ trợ tiền học giáo dục định hướng đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài tỉnh Đắk Lắk (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 60/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
- Ngày ban hành: 08-11-2005
- Ngày có hiệu lực: 18-11-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 22-08-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2834 ngày (7 năm 9 tháng 9 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 22-08-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2005/QĐ-UBND | Buôn Ma Thuột, ngày 08 tháng 11 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHO VAY ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ TIỀN HỌC GIÁO DỤC ĐỊNH HƯỚNG ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG ĐI LÀM VIỆC CÓ THỜI HẠN Ở NƯỚC NGOÀI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp được Quôc hội thông qua ngày 26 tháng 11năm 2003;
Căn cứ nghị định số 81/2003/NĐ-CP ngày 17 tháng 07 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Bộ Luật lao động về người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội tại tờ trình số1611/LN-TC-LĐTBXH ngày 31 tháng 10 năm 2005,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Bổ sung cho vay đối với người lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài ( đi xuất khẩu lao động- XKLĐ) từ nguồn vốn ngân sách địa phương để trích cho Quỹ xóa đói giảm nghèo ( Bao gồm vốn trích mới; vốn thu hồi) do ngân hàng chính sách xã hội – chi nhánh tỉnh Đăk Lăk quản lý theo quy định cụ thể sau đây:
1. Đối tượng cho vay:
Người lao động có hộ khẩu thường trú ở tỉnh Đăk Lăk khi được tuyển chọn đi XKLĐ:
- Người lao động thuộc đối tượng chính sách có công, hộ nghèo;
- Người lao động là người đồng bào dân tộc thiểu số;
- Quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ chưa đủ 12 tháng;
- Lao động không phải hộ nghèo nhưng có hoàn cảnh khó khăn có xác nhận, bảo lãnh của UBND xã,phường thị trấn.
- Lao động khác ở các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm về XKLĐ.
2. Mức cho vay: Tối đa không quá 18.000.000 đồng/ lao động ( mười tám triệu đồng)
3. Thời hạn cho vay: Tối đa là 18 tháng ( mười tám tháng).
4. Lãi suất cho vay: Lãi suất cho vay bằng mức lãi suất cho vay hộ nghèo cùng thời kỳ; lãi suất quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn.
5. Phân phối và sử dụng tiền lãi cho vay:
- Trích 35% để bù đắp rủi ro;
- Trích 40% để chi phí nghiệp vụ cho vay, thu hồi vốn vay của hệ thống Ngân Hàng Chính sách xã hôiTỉnh;
- Trích 25% cho SởLao động – Thương binh và Xã hội để chi phí công tác quản lý nhà nước về XKLĐtrên địa bàn Tỉnh.
6. Các quy định khác liên quan đến vay vốn và cho vay vốn như điều kiện, thủ tục, hồ sơ, việc trả vốn và lãi, xử lý nợ rủi ro ….
Thực hiện theo quy định của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam đối với việc cho vay vốn đi XKLĐ.
Điều 2. Từ năm 2006 trở đi, thực hiện hỗ trợ tiền giáo dục định hướng như sau:
- Hỗ trợ 100% tiền giáo dục định hướng cho lao động thuộc diện chính sách có công,lao động nghèo, lao động là người dân tộc thiểu số;
- Hỗ trợ 50% tiền giáo dục định hướng cho Quân nhân, công an nhân dân thôi phục vụ tại ngũ chưa đủ 12 tháng, lao động không phải hộ nghèo nhưng có hoàn cảnh khó khăn có xác nhận, bảo lãnh của UBND xã, phường thị trấn;
- Hỗ trợ 30% tiền giáo dục định hướng cho lao động khác ở các xã, phường, thị trấn được chọn làm điểm về XKLĐ.
Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Đăk Lăk triển khai thực hiện và hướng dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 4. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, các thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủtịch Ủy ban nhân dân các Huyện, Thành phố và các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |