Quyết định số 273/2005/QĐ-TTg ngày 31/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi Quyết định 53/2001/QĐ-TTg về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 273/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 31-10-2005
- Ngày có hiệu lực: 22-11-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-04-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 870 ngày (2 năm 4 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 10-04-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 273/2005/QĐ-TTG | Hà Nội, ngày 31 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUYẾT ĐỊNH SỐ 53/2001/QĐ-TTG NGÀY 19 THÁNG 4 NĂM 2001 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI KHU KINH TẾ CỬA KHẨU BIÊN GIỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại tờ trình số 7938/BKH/QLKTTW ngày 09 tháng 12 năm 2004, ý kiến của các Bộ và địa phương liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 53/2001/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách đối với Khu kinh tế cửa khẩu biên giới như sau:
“2. Cho phép thành lập Khu bảo thuế tại các Khu kinh tế cửa khẩu. Khu bảo thuế là khu vực có tường rào cứng bảo đảm ngăn cách các hoạt động trong Khu bảo thuế với các khu chức năng trong Khu kinh tế cửa khẩu và nội địa Việt Nam, có trạm Hải quan để giám sát, kiểm tra hàng hóa ra vào. Trong Khu bảo thuế có hoạt động kinh doanh:
- Dịch vụ hậu cần (logistic);
- Sản xuất, chế biến hàng hóa;
- Thương mại buôn bán quốc tế;
- Triển lãm giới thiệu sản phẩm.
Việc thành lập Khu bảo thuế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu quyết định”.
2. Khoản 1 Điều 2 được sửa đổi như sau:
“a. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng các Khu kinh tế cửa khẩu nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống dân cư và bảo đảm an ninh quốc phòng biên giới. Ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu một phần cho ngân sách địa phương để xây dựng kết cấu hạ tầng.
b. Ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu cho hoạt động của các Khu kinh tế cửa khẩu (các công trình xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu và các công trình khác ngoài Khu kinh tế cửa khẩu nhưng phục vụ trực tiếp Khu kinh tế cửa khẩu). Việc hỗ trợ đầu tư, kết cấu hạ tầng tập trung vào các Khu kinh tế cửa khẩu có tiềm năng phát triển, có vị trí quan trọng trong xuất, nhập khẩu, xuất, nhập cảnh, tạo nguồn thu cho ngân sách nhưng hệ thống kết cấu hạ tầng còn yếu kém.
c. Mức hỗ trợ đầu tư từ ngân sách trung ương đối với các Khu kinh tế cửa khẩu căn cứ vào các dự án đầu tư cụ thể, mức độ khó khăn của địa phương và khả năng của ngân sách trung ương hàng năm.
d. Ủy ban nhân dân các tỉnh có Khu kinh tế cửa khẩu căn cứ vào quy hoạch chi tiết của các Khu kinh tế cửa khẩu xác định nhu cầu đầu tư, khả năng cân đối nguồn lực tại địa phương để xác định danh mục các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng Khu kinh tế cửa khẩu đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ đầu tư. Các dự án đầu tư cụ thể do Ủy ban nhân dân tỉnh lập và đề nghị ngân sách trung ương hỗ trợ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tổng hợp, tống nhất với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ trình Quốc hội quyết định bổ sung có mục tiêu cho đầu tư kết cấu hạ tầng trong khả năng cân đối của ngân sách nhà nước.
đ. Ủy ban nhân dân các tỉnh được sử dụng tiền sử dụng đất để xây dựng kết cấu hạ tầng và tạo nguồn vốn để giải phóng mặt bằng cho đầu tư phát triển tại địa phương, ưu tiên cho các Khu kinh tế cửa khẩu.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan ban hành Thông tư hướng dẫn về chế độ tài chính áp dụng đối với các Khu kinh tế cửa khẩu.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan soạn thảo Quy chế hoạt động chung cho các Khu kinh tế cửa khẩu.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Thương mại giám sát việc tổ chức, triển khai thực hiện Khu bảo thuế.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng công báo.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |