Quyết định số 95/2005/QĐ-UBND ngày 27/10/2005 Về phân cấp thẩm định, phê duyệt hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng sử dụng nguồn vốn dự án trồng mới 5 triệu ha rừng do Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 95/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Tuyên Quang
- Ngày ban hành: 27-10-2005
- Ngày có hiệu lực: 27-10-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 20-07-2010
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1727 ngày (4 năm 8 tháng 27 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 20-07-2010
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/2005/QĐ-UBND | Tuyên Quang, ngày 27 tháng 10 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT HỒ SƠ THIẾT KẾ KỸ THUẬT, DỰ TOÁN TRỒNG RỪNG SỬ DỤNG NGUỒN VỐN DỰ ÁN TRỒNG MỚI 5 TRIỆU HA RỪNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999, Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000, Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế và sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình; Thông tư số 08/2005/TT-BXD ngày 06 tháng 5 năm 2005 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình và xử lý chuyển tiếp thực hiện Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 661/QĐ-TTg ngày 29/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về mục tiêu, nhiệm vụ, chính sách và tổ chức thực hiện dự án trồng mới 5 triệu ha rừng và Thông tư số 43/2002/TT-BTC ngày 07/5/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, cấp phát vốn ngân sách Nhà nước cho Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng;
Căn cứ Kết luận số 96-KL/TU ngày 25/6/2005 Hội nghị Ban Thường vụ Tỉnh uỷ kỳ 60;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 573/SKH-KTN ngày 16/9/2005 về việc phân cấp thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng sử dụng nguồn vốn Chương trình 661,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay phân cấp việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng (sau đây gọi tắt là thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng), sử dụng nguồn vốn của Dự án trồng mới 5 triệu ha rừng (Chương trình 661) theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm trên địa bàn tỉnh như sau:
1. Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm thẩm định thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng, trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để xem xét, phê duyệt.
2. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và kết quả thẩm định của Chi cục Lâm nghiệp để phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng làm căn cứ thanh toán, quyết toán vốn đầu tư.
Việc thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng nêu trên phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật và các quy định cụ thể của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý đầu tư và xây dựng; việc đầu tư các dự án trồng rừng phải căn cứ theo kế hoạch Nhà nước giao hàng năm và bảo đảm đúng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục trưởng Chi cục Lâm nghiệp chịu trách nhiệm trước pháp luật và Uỷ ban nhân dân tỉnh về quyết định của mình.
Điều 2. Giao trách nhiệm:
1. Chủ đầu tư (là các lâm trường, dự án, đơn vị được giao nhiệm vụ trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng theo Quyết định giao kế hoạch của Uỷ ban nhân dân tỉnh hàng năm) căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước để lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật, dự toán trồng rừng bảo đảm tiến độ, chất lượng quy định; chịu trách nhiệm về tính chính xác và trung thực của hồ sơ, tài liệu, chứng từ đề nghị cấp phát, thanh toán vốn đầu tư; tiếp nhận và sử dụng vốn đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm và có hiệu quả; báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo chế độ quy định.
2. Giám đốc Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh căn cứ các quy định hiện hành của Nhà nước và chức năng, nhiệm vụ của ngành, đơn vị mình có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các chủ đầu tư thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và được thực hiện từ năm kế hoạch 2006; các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh trước đây trái với Quyết định này đều hết hiệu lực thi hành.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; các chủ đầu tư và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |