cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 608/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 Về Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 608/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Ngày ban hành: 20-10-2005
  • Ngày có hiệu lực: 30-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-02-2012
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2298 ngày (6 năm 3 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-02-2012
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-02-2012, Quyết định số 608/2005/QĐ-UBND ngày 20/10/2005 Về Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 03/2012/QĐ-UBND ngày 04/02/2012 Về Quy định quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 608/2005/QĐ-UBND

Lào Cai, ngày 20 tháng 10 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH “QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ban hành ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (VLNCN);

Căn cứ Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ;

Căn cứ Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29/3/2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn việc quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tỉnh Lào Cai tại Tờ trình số 51/TT-KTCN ngày 11 tháng 10 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định về quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai”.

Điều 2. Quyết định này thay thế cho Quyết định số 126/QĐ-UB ngày 11/7/1996 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành Quy định quản lý, vận chuyển, bảo quản và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Thủ trưởng các ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố căn cứ Quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp (b/c);
- Thường trực TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, CN, TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Văn Cường

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2005 của UBND tỉnh Lào Cai)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng

1. Quy định này cụ thể hóa một số vấn đề trong quản lý, kinh doanh cung ứng, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp (sau đây viết tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Quy định này được áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân quản lý, kinh doanh cung ứng, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Chương 2.

THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ VLNCN

Điều 2. UBND tỉnh Lào Cai là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn:

1. Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo phân cấp quản lý.

2. Phê duyệt thiết kế nổ mìn cho các đơn vị khi nổ mìn trong khu vực dân cư, khu vực có các di tích lịch sử, văn hóa, các công trình an ninh, quốc phòng hoặc các công trình quan trọng khác của quốc gia nằm trong phạm vi ảnh hưởng do nổ mìn.

3. Xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính trong quản lý, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 3. Sở Công nghiệp Lào Cai là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về VLNCN trên địa bàn tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chủ trì và phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng trình UBND tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

2. Tuyên truyền, phổ biến và kiểm tra việc chấp hành pháp luật về VLNCN đối với mọi tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong quản lý, kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

4. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN cho các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

5. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội phê duyệt thiết kế kho VLNCN (kho cố định); kiểm tra nghiệm thu kho VLNCN (kể cả kho tạm) trước khi đưa vào sử dụng.

6. Đầu mối, phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận về nghiệp vụ nổ mìn, kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy cho người lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.

7. Thực hiện việc đăng ký giấy phép hoạt động VLNCN, kho tàng, thiết kế hoặc phương án nổ mìn đối với tất cả các đơn vị có hoạt động liên quan đến VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

8. Thu phí thẩm định cấp giấy phép sử dụng VLNCN và quản lý theo đúng quy định hiện hành.

9. Định kỳ sáu tháng, một năm lập báo cáo gửi UBND tỉnh, Bộ Công nghiệp về tình hình quản lý và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

Điều 4. Sở Lao động Thương binh và Xã hội Lào Cai có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Phối hợp cùng các ngành liên quan kiểm tra, thanh tra định kỳ kỹ thuật an toàn, bảo hộ lao động đối với các đơn vị kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn.

2. Tham gia thẩm định thiết kế, kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng.

3. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp thẻ an toàn cho người lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.

Điều 5. Công an tỉnh Lào Cai có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Chủ trì, phối hợp với Sở Công nghiệp và các cơ quan chức năng tiến hành điều tra, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm về an ninh, trật tự trong quản lý, kinh doanh, vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

2. Cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự; giấy phép vận chuyển VLNCN cho đơn vị có đủ điều kiện theo quy định hiện hành.

3. Tham gia thẩm định thiết kế xây dựng, kiểm tra và nghiệm thu kho VLNCN trước khi đưa vào sử dụng, giám sát các đơn vị kinh doanh, vận chuyển và sử dụng VLNCN về các điều kiện phòng cháy, chữa cháy, an ninh, trật tự.

4. Phối hợp với Sở Công nghiệp, Sở Lao động Thương binh và Xã hội tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch và cấp giấy chứng nhận kết quả huấn luyện phòng cháy chữa cháy cho người lao động trước khi tiếp xúc VLNCN.

Điều 6. Sở Tài nguyên và Môi trường Lào Cai thường xuyên hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện bảo vệ môi trường đối với các đơn vị sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công nghiệp trong việc thẩm định hồ sơ cấp giấy phép hoạt động khoáng sản cho đơn vị có sử dụng VLNCN trong quá trình hoạt động khoáng sản; các phương án thăm dò, khai thác khoáng sản có sử dụng VLNCN phải được Sở Công nghiệp thẩm định trước khi cấp giấy phép hoạt động khoáng sản.

Điều 7. Các sở, ngành chuyên môn, UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Chủ động phối hợp với Sở Công nghiệp và các cơ quan chức năng quản lý tình hình vận chuyển, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự nơi có hoạt động liên quan đến VLNCN.

2. Tuyên truyền, giáo dục việc thi hành pháp luật về VLNCN, xử lý theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn.

Điều 8. Phòng Kinh tế huyện, thành phố (sau đây gọi chung là huyện) có nhiệm vụ và quyền hạn sau:

1. Giúp UBND huyện thực hiện chức năng quản lý VLNCN trên địa bàn.

2. Theo dõi, giám sát, kiểm tra tình hình sử dụng VLNCN trên địa bàn huyện; tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến VLNCN, báo cáo kịp thời với UBND huyện, Sở Công nghiệp và các cơ quan chức năng tình hình vi phạm pháp luật về VLNCN trên địa bàn. Tham mưu cho UBND huyện xử phạt các vi phạm theo Khoản 2, Điều 17 Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ - Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN.

Chương 3.

KINH DOANH, VẬN CHUYỂN, BẢO QUẢN VÀ SỬ DỤNG VLNCN

Điều 9. Kinh doanh cung ứng VLNCN.

1. Các đơn vị kinh doanh cung ứng VLNCN trên địa bàn tỉnh Lào Cai chỉ được phép hoạt động khi được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ và được Bộ Công nghiệp cấp giấy phép kinh doanh cung ứng VLNCN, phải đăng ký với Sở Công nghiệp trước khi đi vào hoạt động.

2. Đơn vị được phép sử dụng VLNCN khi không còn nhu cầu sử dụng hoặc giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, bị thu hồi mà VLNCN vẫn còn dư thì phải bán lại toàn bộ khối lượng VLNCN còn tồn đó cho đơn vị được phép kinh doanh VLNCN.

Điều 10. Vận chuyển VLNCN

Việc vận chuyển VLNCN phải được Công an tỉnh Lào Cai cho phép và phải tuân theo quy định TCVN 4586 : 1997 – Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN.

Điều 11. Bảo quản VLNCN

Các đơn vị được phép kinh doanh, vận chuyển, sử dụng VLNCN phải thực hiện việc bảo quản VLNCN đảm bảo chống mất cắp, giữ được chất lượng, nhập xuất thuận tiện. Chỉ được bảo quản VLNCN trong các kho đã được Sở Công nghiệp, Sở LĐTB&XH và Công an tỉnh nghiệm thu cho phép hoạt động.

Điều 12. Sử dụng VLNCN

Giấy phép sử dụng VLNCN chỉ được cấp cho các tổ chức đảm bảo các điều kiện sau đây:

1. Điều kiện về chủ thể

a) Là tổ chức sử dụng VLNCN vào mục đích sản xuất, đào tạo, huấn luyện, nghiên cứu khoa học và thử nghiệm.

b) Có giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh, trật tự để làm ngành, nghề kinh doanh có điều kiện do Công an tỉnh cấp.

2. Điều kiện về cơ sở vật chất - kỹ thuật

Có kho bảo quản, thiết bị nổ mìn, phương tiện vận chuyển VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4586-1997. Trường hợp đơn vị sử dụng không có kho, phương tiện vận chuyển, phải ký hợp đồng thuê của các đơn vị đã được phép thực hiện nhiệm vụ này.

3. Điều kiện về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

a) Lãnh đạo và người lao động của đơn vị sử dụng VLNCN và các công việc khác có liên quan tới VLNCN phải được đào tạo, huấn luyện chuyên môn, nghiệp vụ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.

b) Người chỉ huy nổ mìn do Thủ trưởng đơn vị sử dụng VLNCN ký quyết định bổ nhiệm phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau:

- Tốt nghiệp từ trung cấp trở lên đối với các ngành: khai thác mỏ, hóa chất, sỹ quan công binh, vũ khí đạn, công nghệ hóa thuốc phóng, thuốc nổ và có thâm niên công tác trong lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất hai năm đối với trình độ đại học, cao đẳng và ba năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật.

- Trường hợp tốt nghiệp từ trung cấp trở lên các ngành kỹ thuật không liên quan đến VLNCN, muốn được bổ nhiệm là người chỉ huy nổ mìn phải học tập để nắm vững kỹ thuật nổ mìn, có thâm niên công tác tại lĩnh vực có sử dụng hoặc liên quan tới VLNCN ít nhất ba năm đối với trình độ đại học, cao đẳng; bốn năm đối với trình độ trung cấp kỹ thuật và được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.

- Đối với các tổ chức kinh tế tư nhân, Hợp tác xã, Ban quản lý xây dựng đường giao thông liên thôn cho phép bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn là thợ mìn đã được đào tạo ở các trường dạy nghề, có chứng chỉ thợ mìn và có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất năm năm, được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.

c) Thợ mìn hoặc người lao động làm việc có liên quan tới VLNCN như: vận chuyển, bốc xếp, điều khiển phương tiện vận chuyển, áp tải, bảo vệ, thủ kho, phục vụ thi công bãi mìn, ngoài việc được đào tạo có chứng chỉ chuyên môn phù hợp, còn phải được Sở Công nghiệp phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức huấn luyện, kiểm tra sát hạch về kỹ thuật an toàn và được cấp giấy chứng nhận.

4. Điều kiện về bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ

a) Có phương án bảo vệ an ninh trật tự

b) Có phương án, phương tiện thiết bị đảm bảo phòng chống cháy, nổ theo các quy định hiện hành.

c) Có các biện pháp và phương tiện đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và các giải pháp công nghệ xử lý chất thải, bảo vệ môi trường.

5. Trường hợp đơn vị có nhu cầu sử dụng VLNCN nhưng không có đủ điều kiện nói trên thì có thể thuê đơn vị có chức năng làm dịch vụ nổ mìn thực hiện. Các đơn vị làm dịch vụ nổ mìn trên địa bàn Lào Cai phải đăng ký về địa điểm, thời gian và quy mô hoạt động tại Sở Công nghiệp và phải được sự đồng ý của Sở Công nghiệp.

Điều 13. Quyền của đơn vị được phép sử dụng VLNCN

1. Được phép mua VLNCN của đơn vị được phép kinh doanh VLNCN để thực hiện mục đích sử dụng của đơn vị.

2. Xin trả lại, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN.

3. Khiếu nại hoặc khởi kiện về quyết định thu hồi giấy phép sử dụng VLNCN hoặc Quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 14. Nghĩa vụ của đơn vị được phép sử dụng VLNCN:

1. Nộp phí thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN

2. Đăng ký giấy phép sử dụng VLNCN, kho tàng, các thiết bị hoạt động liên quan đến VLNCN, thiết kế hoặc phương án nổ mìn với Sở Công nghiệp.

3. Thỏa thuận các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy, trật tự an toàn xã hội với Công an tỉnh;

4. Thông báo với Thanh tra Sở Lao động Thương binh và Xã hội, chính quyền, nhân dân địa phương và Phòng Kinh tế huyện nơi tiến hành nổ mìn, thời gian, địa điểm, quy mô nổ mìn, khoảng cách an toàn và các điều kiện an toàn khác trước khi nổ mìn;

5. Chỉ được phép mua VLNCN của các đơn vị được phép kinh doanh VLNCN. Quá trình mua, bán VLNCN phải được thực hiện theo các quy định của pháp luật về ký kết và thực hiện hợp đồng.

6. Bố trí cán bộ, công nhân hoặc người làm các công việc có liên quan đến VLNCN có trình độ tương xứng với chức trách đảm nhiệm.

7. Vận chuyển VLNCN trên các phương tiện đã được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

8. Bồi thường thiệt hại do việc sử dụng VLNCN gây ra.

9. Đơn vị sử dụng VLNCN phải có đủ hệ thống sổ sách ghi chép, lưu chứng từ ban đầu, thẻ kho, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thống kê đầy đủ mọi hoạt động mua bán, xuất, nhập, tồn kho, tiêu hủy VLNCN. Các sổ sách nêu trên phải được bảo quản lưu trữ theo các quy định hiện hành.

10. Lập báo cáo định kỳ 6 tháng và một năm gửi Sở Công nghiệp theo mẫu quy định vào trước ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và trước ngày 15 tháng 12 đối với báo cáo năm.

Chương 4.

THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP SỬ DỤNG VLNCN

Điều 15. Hồ sơ xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công nghiệp, mỗi bộ gồm:

1. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNVN do Thủ trưởng đơn vị ký.

2. Giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự do Công an tỉnh cấp.

3. Bản sao hợp lệ Quyết định thành lập đơn vị, Đăng ký kinh doanh.

4. Bản sao hợp lệ Giấy phép hoạt động khoáng sản đối với các đơn vị hoạt động khoáng sản; Quyết định trúng thầu thi công công trình hoặc hợp đồng nhận thầu, giấy ủy quyền thực hiện hợp đồng thi công công trình.

5. Thiết kế hoặc phương án nổ mìn được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6. Hồ sơ thiết bị nổ mìn, biên bản nghiệm thu kho bảo quản VLNCN thỏa mãn các quy định tại TCVN 4586-1997.

7. Quyết định bổ nhiệm người chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký kèm theo các văn bằng, chứng chỉ của chỉ huy nổ mìn, thợ mìn, thủ kho VLNCN và những người lao động có liên quan tới VLNCN.

Điều 16. Hồ sơ xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN được lập thành 02 bộ và gửi đến Sở Công nghiệp trước 30 ngày khi giấy phép sử dụng VLNCN hết hạn, mỗi bộ gồm:

1. Đơn xin cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN do Thủ trưởng đơn vị ký.

2. Giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan có thẩm quyền cấp trước đó.

3. Nội dung của hồ sơ được quy định tại Điều 15 (nếu có sự thay đổi).

Điều 17. Thẩm định hồ sơ cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp sẽ tiến hành kiểm tra, thẩm định. Nếu đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN có đủ điều kiện quy định tại Điều 15 hoặc Điều 16 thì Sở Công nghiệp sẽ trình UBND tỉnh cấp, cấp lại giấy phép sử dụng VLNCN cho đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN. Trường hợp đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN không đủ điều kiện cấp giấy phép, Sở Công nghiệp phải trả lời cho đơn vị xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bằng văn bản và nêu rõ lý do chưa cấp giấy phép.

Điều 18. Thời hạn cấp giấy phép sử dụng VLNCN

1. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để phá dỡ, xây dựng công trình: thủy lợi, thủy điện, san gạt mặt bằng, giao thông, xây dựng… phụ thuộc vào thời hạn thi công công trình, nhưng không quá 02 năm.

2. Đối với các đơn vị sử dụng VLNCN để hoạt động khoáng sản và phụ thuộc vào thời gian được phép hoạt động khoáng sản, nhưng không quá 5 năm.

Chương 5.

XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 19. Các hành vi cần được xem xét để xử lý

1. Nghiêm cấm các hoạt động sản xuất, nghiên cứu chế thử, kinh doanh cung ứng, trao đổi, chuyển nhượng, vay mượn, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trái với các quy định tại Nghị định số 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995; Nghị định 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996; Nghị định số 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ; Thông tư số 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp, các quy định tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật về VLNCN.

2. Tổ chức, cá nhân sẽ bị xem xét, xử lý nếu có các hành vi vi phạm các quy định sau đây:

a) Thẩm định hồ sơ cấp giấy xác nhận đủ điều kiện an ninh, trật tự; giấy phép vận chuyển VLNCN; giấy phép sử dụng VLNCN trong khi thừa hành công vụ có hành vi lạm dụng quyền hạn, chức vụ làm chậm trễ, ách tắc, gây hậu quả xấu trong kinh doanh, bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

b) Vi phạm một trong các nội dung quy định tại Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý VLNCN.

Điều 20. Xử lý vi phạm

Tùy theo tính chất mức độ vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong các hoạt động liên quan tới VLNCN mà xử phạt hành chính theo Nghị định 64/2005/NĐ-CP ngày 16 tháng 5 năm 2005 của Chính phủ hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.

Chương 6.

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 21. Tổ chức thực hiện

Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Công nghiệp chủ trì phối hợp với chính quyền các cấp, các cơ quan chức năng tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện tốt Quy định này.

 

CÁC VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN

1. Nghị định số: 27/CP ngày 20 tháng 4 năm 1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.

2. Nghị định số: 47/CP ngày 12 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

3. Nghị định số: 49/CP ngày 15 tháng 8 năm 1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh trật tự.

4. Nghị định số: 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ Quy định về điều kiện an ninh, trật tự đối với một số ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.

5. Nghị định số: 11/1999/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 1999 của Chính phủ về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ.

6. Thông tư số: 02/2001/TT-BCA ngày 26 tháng 6 năm 2001 của Bộ Công an hướng dẫn thi hành Nghị định số: 08/2001/NĐ-CP ngày 22 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ.

7. Thông tư số: 02/2005/TT-BCN ngày 29 tháng 3 năm 2005 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn quản lý, sản xuất, kinh doanh cung ứng và sử dụng VLNCN.