cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 2727/2005/QĐ-UBND ngày 30/09/2005 Về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 2727/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 30-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 10-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 27-12-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 808 ngày (2 năm 2 tháng 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 27-12-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 27-12-2007, Quyết định số 2727/2005/QĐ-UBND ngày 30/09/2005 Về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 17/12/2007 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 2727/2005/QĐ-UBND

Long Xuyên, ngày 30 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính về việc Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2005/NQ-HĐND ngày 29 tháng 6 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh An Giang khóa VII kỳ họp thứ 4 (từ ngày 28 đến ngày 29 tháng 6 năm 2005) về việc ban hành chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
 

QUYẾT ĐỊNH: 

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 775/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định tạm thời chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh và Giám đốc các đơn vị sự nghiệp có thu chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

- Bộ Tài chính;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chánh VP. UBND tỉnh;
- Lưu, P. TH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm

 QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2727/2005/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Để thực hiện có hiệu quả Pháp lệnh Thực hành tiết kiệm chống lãng phí và phù hợp với yêu cầu thực tế của địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chế độ công tác phí cho cán bộ, công chức, viên chức (gọi tắt là người đi công tác); quy định chế độ chi hội nghị trong các cơ quan quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập, các tổ chức đoàn thể (gọi tắt là cơ quan, đơn vị) trong tỉnh có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp như sau:

Chương 1:

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.

Điều 2. Chi phí hội nghị nêu trong Quy định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, sơ kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị trong tỉnh (gọi chung là hội nghị).

Hội nghị với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Tỉnh ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã và thành phố phải được phép bằng văn bản của Thường vụ Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ

Điều 3. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí: thực hiện theo điểm 1, Mục I Thông tư số 118/2004/TT-BTC ngày 08 tháng 12 năm 2004 của Bộ Tài chính.

Điều 4. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy, đường sắt:

a. Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu…).

b. Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử đi công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

Trường hợp người đi công tác đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:

a. Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:

- Cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và tương đương trở lên.

- Cán bộ công chức có mức lương từ hệ số 5,76 trở lên (theo Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ). Khi Nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp.

Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.

Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán các khoản sau: tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).

b. Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm a khoản 2 Điều này, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).

3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:

Khi đi công tác, người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số km thực đi; đối với đoạn đường thuộc vùng núi cao, hải đảo, biên giới có cùng độ dài đoạn đường thì được thanh toán tối đa gấp 2 lần giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương nơi cán bộ được cử đi công tác.

Điều 5. Phụ cấp công tác phí được quy định bao gồm: phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt. Phụ cấp công tác phí được tính tùy theo địa điểm công tác như sau:

1. Tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh : 50.000 đồng/ngày/người.

2. Tại các tỉnh, thành phố khác : 40.000 đồng/ngày/người.

3. Trong tỉnh : 30.000 đồng/ngày/người.

Điều 6. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

1. Khi đi công tác ngoài tỉnh thanh toán theo chứng từ thực tế không quá 120.000 đồng/ngày/người. Trường hợp đi một mình, hoặc đoàn đi có người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng cho người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn không quá 240.000 đồng/ngày/người.

2. Khi đi công tác trong tỉnh có khoảng cách từ trụ sở làm việc đến nơi đi công tác trên 20 km thì được thanh toán tiền phòng nghỉ theo chứng từ thực tế không quá 100.000 đồng/ngày/người.

3. Cán bộ được cử đi công tác nghỉ lại các huyện, thị xã, các xã trong tỉnh không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hóa đơn) thì được thanh toán theo mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/người/ngày.

4. Cán bộ cử đi công tác tại các huyện, thị, thành phố, xã mà nơi đến có bố trí chỗ nghỉ tại đơn vị công tác thì không được thanh toán.

Điều 7. Thanh toán khoán tiền công tác phí:

1. Đối với cán bộ xã: áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng. Mức khoán tối đa không quá 40.000 đồng/tháng/người.

2. Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại: áp dụng cho các trường hợp người đi công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng như: văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng... Mức khoán tối đa không quá 150.000 đồng/tháng/người.

Điều 8. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những việc chung của đoàn như: văn phòng phẩm, tiền thuê xe ô tô… Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử, bao gồm tiền tàu xe (nếu có), phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ.

Điều 9. Ngoài mức công tác phí nêu trong quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đi công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị. 

Chương 3:

CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ

Điều 10. Nội dung chi hội nghị:

1. Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị phải thuê hội trường do không có địa điểm).

2. Tiền in (mua) tài liệu phục vụ hội nghị.

3. Tiền nước uống.

4. Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe chi đại biểu là khách mời không hưởng lương.

5. Các khoản chi khác như: tiền làm thêm giờ, trang trí hội trường… thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

Điều 11. Một số mức chi hội nghị cụ thể:

1. Mức tiền ăn:

a. Hội nghị tổng kết: 40.000 đồng/ngày/người.

b. Hội nghị sơ kết : 30.000 đồng/ngày/người.

- Đại biểu hưởng lương dự hội nghị tự trả tiền ăn, tiền nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình.

- Đại biểu là khách mời không hưởng lương thì cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn.

2. Chi nước uống: tối đa không quá 5.000 đồng/ngày/người.

3. Chi hỗ trợ tiền nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày) của đại biểu là khách mời không hưởng lương: không quá 100.000 đồng/ngày/đại biểu.

4. Hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo giá cước vận tải thông thường trên số km thực đi do Thủ trưởng cơ quan tổ chức hội nghị quyết định và phải phù hợp với mặt bằng chung của tỉnh.

Điều 12. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu.

Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu quy định tại Điều 10 và 11 Quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên quan, chiêu đãi (trừ trường hợp có ý kiến của Ủy ban nhân dân tỉnh), không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 13. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy định tại Quyết định này, cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính.

Điều 14. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính căn cứ vào định mức quy định tại Quyết định này xây dựng chế độ chi tiêu nội bộ của đơn vị.

Điều 15. Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn và theo dõi, kiểm tra việc thực hiện nội dung quy định này./.