cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 999/2005/QĐ-UBND ngày 26/09/2005 Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 999/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tây Ninh
  • Ngày ban hành: 26-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 06-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-11-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2242 ngày (6 năm 1 tháng 22 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 26-11-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 26-11-2011, Quyết định số 999/2005/QĐ-UBND ngày 26/09/2005 Ban hành Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 16/11/2011 Quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh do Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 999/2005/QĐ-UBND

Tây Ninh, ngày 26 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân;
Căn cứ Điều 83, 84, 87 Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 01/11/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông báo số 474-TB/VPTU ngày 19/8/2005 của Văn phòng tỉnh ủy về kết luận của Ban thường vụ tỉnh ủy về quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 31/TT-TNMT ngày 14/02/2005 về việc đề nghị ban hành mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành quy định hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh (có bản quy định kèm theo).

Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tài nguyên – Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế hướng dẫn, kiểm tra và đôn đốc thực hiện theo đúng quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ Quyết định số 220/QĐ-UBND ngày 29/11/1996 của UBND tỉnh về việc ban hành mức đất ở cho hộ gia đình tại đô thị và khu vực nông thôn áp dụng trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
TT. TU (b/c);
TT. HĐND tỉnh (b/c);;
Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
Các Sở, ban ngành, đoàn thể tỉnh;
UBND huyện, thị xã;
LĐVP, CVNC/VP;
Lưu VP. UBND tỉnh
.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
 KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TICH




Nguyễn Văn Châu

 

QUY ĐỊNH

VỀ HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TẠI KHU VỰC ĐÔ THỊ VÀ NÔNG THÔN ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 999/2005/QĐ-UB Ngày 26/9/2005 của UBND tỉnh Tây Ninh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng.

Hạn mức giao đất ở chỉ áp dụng cho những trường hợp Nhà nước giao đất ở mới cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn tự xây dựng nhà ở kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 và trường hợp được Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà người sử dụng đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai.

Hạn mức công nhận đất ở chỉ áp dụng khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng dụng đất ở cho hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở có vườn, ao thuộc khu dân cư được sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở.

Hạn mức giao đất ở và hạn mức công nhận đất ở tại đô thị và nông thôn là cơ sở để xác định diện tích đất ở khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, đền bù thiệt hại khi nhà nước thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế.

Điều 2. Đất ở đô thị.

Đất ở đô thị bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư đô thị, phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Điều 3. Đất ở nông thôn.

Đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn bao gồm đất để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình phục vụ đời sống, vườn, ao trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư nông thôn, phù hợp với quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

Chương II

HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở VÀ HẠN MỨC CÔNG NHẬN ĐẤT Ở

Điều 4. Hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn.

Hạn mức giao đất ở tại đô thị và nông thôn và việc Nhà nước trao quyền sử dụng đất ở bằng quyết định hành chính cho hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng đất ở theo hạn mức mà UBND tỉnh quy định.

Hạn mức giao đất ở đô thị cho hộ gia đình, cá nhân tại các phường thuộc thị xã và thị trấn thuộc huyện là 200m2 / hộ.

Điều 5. Hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại khu vực đô thị và nông thôn.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18/12/1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai năm 2003 thì diện tích đất vườn, ao đó được xác định là đất ở.

Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày luật đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất có vườn, ao được xác định theo giấy tờ đó; trường hợp trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì hạn mức công nhận đất ở được xác định;

Hạn mức công nhận đất ở của hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn tính theo số lượng nhân khẩu trong hộ, đối với các phường thuộc thị xã và thi trấn thuộc các huyện là 200m2 /khẩu, các xã thuộc thị xã là 300m2 /khẩu, các xã nông thôn còn lại thuộc các huyện là 400m2/khẩu, nhưng tối đa không vượt quá 5 lần hạn mức giao đất ở cho hộ gia đình, cá nhân được quy định tại Điều 4 của quy định này và diện tích công nhận đất ở không vượt quá diện tích thửa đất mà hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng.

Đối với hộ gia đình, cá nhân đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử đất ở trước ngày quyết định này có hiệu lực thi hành mà diện tích đất ở được cấp nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở được quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất từ đất vườn, ao sang đất ở thì diện tích đất ở được xác định lại theo quy định tại khoản 1 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch giữa diện tích đất ở được xác định lại và diện tích đất ở ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế thì diện tích đất ở được xác định lại và người bị thu hồi đất được bồi thường theo giá đất ở đối với diện tích đất ở được xác định lại.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 6. Bản quy định hạn mức đất ở và hạn mức công nhận đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại đô thị và nông thôn được áp dụng thống nhất trên địa bàn tỉnh Tây Ninh. Những văn bản trước đây có liên quan đến mức đất ở trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 7. Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Tài chính, Cục thuế, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và các ngành có liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện bản quy định này. Trong quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo để UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo thực hiện./.