cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc hỗ trợ doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 231/2005/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Ngày ban hành: 22-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 13-10-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 01-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1906 ngày (5 năm 2 tháng 21 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 01-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 01-01-2011, Quyết định số 231/2005/QĐ-TTg ngày 22/09/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về việc hỗ trợ doanh nghiệp lâm nghiệp nhà nước, ban quản lý rừng đặc dụng, ban quản lý rừng phòng hộ sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 75/2010/QĐ-TTg ngày 29/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ Hỗ trợ tổ chức, đơn vị sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp tại các tỉnh Tây Nguyên (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 231/2005/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 22 tháng 09 năm 2005 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 231/2005/QĐ-TTG NGÀY 22 THÁNG 9 NĂM 2005 VỀ VIỆC HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP LÂM NGHIỆP NHÀ NƯỚC, BAN QUẢN LÝ RỪNG ĐẶC DỤNG, BAN QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ SỬ DỤNG LAO ĐỘNG LÀ NGƯỜIDÂN TỘC THIỂU SỐ CƯ TRÚ HỢP PHÁP TẠI CÁC TỈNH TÂY NGUYÊN

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Theo đề nghị của Bộ trưởng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thực hiện chính sách hỗ trợ về đào tạo, bảo hiểm xã hội, định mức lao động, tiền thuê đất cho doanh nghiệp nông lâm nghiệp nhà nước tại Tây Nguyên bao gồm: nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh, công ty, xí nghiệp, trạm trại sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, Ban quản lý rừng đặc dụng, Ban quản lý rừng phũng hộ(sau đây gọi chung là đơn vị) có sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số cư trú hợp pháp trên địa bàn, nhằm giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho đồng bào, góp phần ổn định đời sống, chính trị, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn. Cụ thể như sau:

1. Về đào tạo

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ 300.000 đồng/người/tháng, trong thời gian không quá 6 tháng cho việc đào tạo nghề đối với lao động phổ thông, đủ điều kiện tuyển dụng vào làm việc theo yêu cầu phải đào tạo trong kế hoạch tuyển dụng, đào tạo của doanh nghiệp.

Kinh phí hỗ trợ đào tạo cấp trực tiếp cho đơn vị theo kế hoạch đào tạo được ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với đơn vị thuộc tỉnh, Bộ phê duyệt đối với đơn vị thuộc Bộ. Ngân sách Trung ương hỗ trợ các đơn vị thuộc Trung ương quản lý, ngân sách địa phương hỗ trợ các đơn vị thuộc địa phương quản lý.

2. Về Bảo hiểm xã hội

Ngân sách Nhà nước hỗ trợ nộp thay đơn vị 15% bảo hiểm xã hội, 2% bảo hiểm y tế cho lao động là người dân tộc được tuyển dụng mới hoặc ký hợp đồng lao động. Thời gian hỗ trợ nộp thay là 5 năm kể từ ngày người lao động vào làm việc.

3. Về áp dụng định mức lao động

Đơn vị được áp dụng định mức lao động bằng 80% định mức lao động chung của đơn vị để khoán hoặc trả công cho người lao động là người dân tộc thiểu số. Thời gian áp dụng là 5 năm kể từ ngày người lao động vào làm việc.

4. Về tiền thuê đất

Đơn vị có sử dụng từ 30% lao động là người dân tộc thiểu số trở lên so với tổng số lao động có mặt làm việc tại doanh nghiệp thì được miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất của đơn vị thuộc diện phải thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Điều 2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn thi hành Quyết định này.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ủy ban nhân dân các tỉnh Tây Nguyên chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, chỉ đạo thực hiện.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo.

Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh: Đăk Lăk, Đăk Nông, Gia Lai, Kon Tum và Lâm Đồng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

THỦTƯỚNG




Phan Văn Khải