cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 19/09/2005 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 49/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Bình
  • Ngày ban hành: 19-09-2005
  • Ngày có hiệu lực: 29-09-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-09-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1456 ngày (3 năm 12 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-09-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-09-2009, Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND ngày 19/09/2005 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 17/2009/QĐ-UBND ngày 14/09/2009 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 49/2005/QĐ-UBND

Đồng Hới, ngày 19 tháng 9 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ về cơ cấu các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của liên tịch Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 263/GD-ĐT ngày 24/2/2005 và theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 728/SNV-TC ngày 24/8/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 31/2002/QĐ-UB ngày 17/4/2002 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ GD và ĐT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Bộ Nội vụ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Báo Quảng Bình;
- Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Bình;
- Sở Tư pháp;
- Lưu VP UBND tỉnh, SNV.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH QUẢNG BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 49/2005/QĐ-UBND Ngày 19 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Điều 1. Vị trí, chức năng

- Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về lĩnh vực giáo dục và đào tạo (trừ đào tạo nghề); về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Giáo dục và Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Sở Giáo dục và Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Sở Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh để hoạt động; có trụ sở tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.

Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn:

1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của tỉnh và phân cấp của Bộ Giáo dục và Đào tạo; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.

2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các dự án phát triển giáo dục và đào tạo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý giáo dục, đào tạo cho Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.

4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục, đào tạo ở tỉnh; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục và đào tạo.

5. Về quản lý trường học:

a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường trung học phổ thông, trung học cơ sở, trường bổ túc văn hoá, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường phổ thông dân tộc nội trú, bán trú và các trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh;

b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh mức thu học phí cụ thể trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi học phí trên địa bàn;

c) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra và phát huy quyền tự chủ hoạt động của các trường: trường trung học chuyên nghiệp khối sư phạm, trường trung học phổ thông, trường bổ túc văn hoá, trường phổ thông dân tộc nội trú, trung tâm giáo dục thường xuyên của tỉnh, trung tâm giáo dục kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, trường lớp, cơ sở bồi dưỡng, đào tạo tại chức, trường, lớp dành cho người tàn tật, trường, cơ sở thực hành sư phạm và các trường học khác theo quy định của pháp luật và theo uỷ quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với trường Cao đẳng sư phạm;

d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học cơ sở, tiểu học, mầm non; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn triển khai thực hiện sau khi được ban hành;

đ) Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định các đề án, hồ sơ thành lập, sáp nhập, chia tách, đình chỉ hoạt động, giải thể các trường trung học phổ thông trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;

e) Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt, cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo; cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông;

g) Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục, đào tạo được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp, uỷ quyền cho Sở quản lý theo điều lệ, quy chế, tiêu chuẩn, định mức và các quy định của Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép hoạt động của các tổ chức dịch vụ du học tự túc trên địa bàn theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm tra hoạt động của các tổ chức này theo quy định của pháp luật và phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

7. Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục, đào tạo ở địa phương theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

8. Chỉ đạo, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc lập kế hoạch biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền quản lý biên chế.

9. Tổ chức lập dự toán ngân sách giáo dục, đào tạo hàng năm của tỉnh gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, lập dự toán chi các chương trình, mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ và giao dự toán chi ngân sách, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện.

10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính thuộc lĩnh vực giáo dục, đào tạo trên địa bàn tỉnh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hoá hoạt động giáo dục, đào tạo ở tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở tỉnh theo quy định của pháp luật.

11. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện về chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục huyện, thành phố, các trường, các cơ sở giáo dục và đào tạo trực thuộc các sở, ngành khác.

12. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh.

13. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục trực thuộc Sở quản lý.

14. Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh.

15. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quy định về bảo quản, sử dụng tài sản, cơ sở vật chất trường học, công tác phát hành sách giáo khoa, ấn phẩm giáo dục, thiết bị thí nghiệm và các phương tiện giáo dục khác; chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định đó sau khi được ban hành.

16. Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục và đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.

17. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.

18. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo.

19. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức ngành giáo duc, đào tạo thuộc tỉnh quản lý.

20. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

21- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên chế:

1. Về cơ cấu tổ chức:

1.1. Lãnh đạo Sở:

- Sở Giáo dục và Đào tạo có Giám đốc và không quá 3 Phó Giám đốc. Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ và quy định phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.

- Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

1.2. Các tổ chức chuyên môn thuộc Sở:

- Văn phòng

- Thanh tra

- Phòng Kế hoạch - Tài chính

- Phòng Tổ chức - Cán bộ

- Phòng Giáo dục Mầm non

- Phòng Giáo dục Tiểu học

- Phòng Giáo dục Trung học

- Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp, Thường xuyên

- Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục

1.3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:

Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý trực tiếp các trường, trung tâm, cơ sở giáo dục, đào tạo trực thuộc theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Về biên chế:

Biên chế của Sở Giáo dục và Đào tạo gồm: Lãnh đạo Sở, các tổ chức chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở được giao hàng năm trong tổng số biên chế hành chính, sự nghiệp của tỉnh.

Điều 4. Tổ chức thực hiện:

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức chuyên môn, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; đồng thời có biện pháp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác để hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Phan Lâm Phương