Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31/08/2005 Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 74/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Ngày ban hành: 31-08-2005
- Ngày có hiệu lực: 10-09-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 10-08-2006
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 29-12-2007
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 840 ngày (2 năm 3 tháng 20 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 29-12-2007
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 74/2005/QĐ-UBND | Vinh, ngày 31 tháng 08 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và Thông tư số 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2005/NQ-HĐND-XV Về Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An đã được HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 17/7/2005 và ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại Công văn số 312 CV /TT.HĐND ngày 23/8/2005;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính Nghệ An,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 35/2002/QĐ.UB ngày 29/3/2002 của UBND tỉnh Nghệ An V/v ban hành quy định về bồi thường và giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở, Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ đầu tư các Dự án cùng các cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| TM. UBND TỈNH NGHỆ AN |
QUY ĐỊNH
VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-UB ngày 31/8/2005 của UBND tỉnh Nghệ An)
Chương I.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này cụ thể hóa một số nội dung của chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, mục đích phát triển kinh tế quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sau đây gọi tắt là Nghị định 197/2004/NĐ-CP) trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các nội dung khác thực hiện theo quy định hiện hành của Chính phủ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An bị Nhà nước thu hồi đất (sau đây gọi là người bị thu hồi đất).
2. Người bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản gắn liền với đất bị thu hồi, được bồi thường đất, tài sản, được hỗ trợ và bố trí tái định cư theo quy định này.
Điều 3. Chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định 197/2004/NĐ-CP và phải thực hiện đúng các yêu cầu:
1. Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện công khai, dân chủ đúng pháp luật. Các cơ quan Nhà nước, tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, có trách nhiệm công bố công khai theo quy định về quy hoạch dự án, chính sách và trình tự, thủ tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
2. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải được thực hiện trên cơ sở Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương II.
BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VỀ ĐẤT, TÀI SẢN TRÊN ĐẤT VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
I. BỒI THƯỜNG ĐẤT
Điều 4. Nguyên tắc, điều kiện để được bồi thường
1. Người bị Nhà nước thu hồi đất có đủ điều kiện quy định tại Điều 8 của Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì được bồi thường. Trường hợp không đủ điều kiện bồi thường thì UBND tỉnh xem xét hỗ trợ theo quy định.
2. Người bị thu hồi đất đang sử dụng vào mục đích nào thì được bồi thường bằng việc giao đất mới có cùng mục đích sử dụng, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng giá trị quyền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định thu hồi.
3. Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền bồi thường, hỗ trợ để hoàn trả Ngân sách Nhà nước, nhưng tối đa không quá số tiền được bồi thường về đất. Nghĩa vụ tài chính về đất bao gồm: Tiền sử dụng đất phải nộp, tiền thuê đất đối với đất do Nhà nước cho thuê, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng các thửa đất khác của người có đất bị thu hồi (nếu có), tiền thu từ xử phạt vi phạm pháp luật về đất đai, tiền bồi thường cho Nhà nước khi gây thiệt hại trong quản lý và sử dụng đất đai, phí và lệ phí trong quản lý, sử dụng đất đai.
4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các loại giấy tờ theo quy định thì việc thẩm định thời điểm sử dụng đất để xem xét bồi thường, hỗ trợ hay không được bồi thường căn cứ vào giấy xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (theo mẫu kèm theo).
Điều 5. Hạn mức đất được bồi thường
1. Hạn mức đất ở tối đa được bồi thường khi thu hồi toàn bộ khuôn viên:
Hạn mức đất ở được bồi thường tối đa bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định hiện hành của UBND tỉnh về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở, đất vườn, ao trong cùng thửa đất với đất ở.
2. Hạn mức đất nông nghiệp (không bao gồm rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) được bồi thường tối đa không quá hạn mức giao đất quy định tại Điều 69 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; Trường hợp do được thừa kế, tặng, cho, nhận chuyển nhượng từ người khác, tự khai hoang theo quy hoạch được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì không giới hạn về hạn mức.
3. Xác định đất vườn để bồi thường: Đất vườn là diện tích đất ngoài hạn mức đất ở không được công nhận là đất ở; nằm trong cùng một khuôn viên với đất ở hoặc không cùng khuôn viên đất ở nhưng được cấp có thẩm quyền cấp đất vườn (nếu có). Diện tích đất vườn được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất được xác định như sau:
3.1.- Khi Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích khuôn viên thì diện tích đất ở tối đa được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều này. Trường hợp diện tích hợp lệ của khuôn viên vượt hạn mức công nhận đất ở được bồi thường thì diện tích vượt hạn mức đó được xác định là đất vườn.
3.2.- Khi Nhà nước thu hồi một phần đất của khuôn viên:
a) Trường hợp diện tích toàn bộ khuôn viên nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở thì diện tích đất bị thu hồi được bồi thường theo đất ở.
b) Trường hợp diện tích phần đất còn lại của khuôn viên lớn hơn hoặc bằng hạn mức công nhận đất ở theo quy định, thì phần diện tích thu hồi được bồi thường theo đất vườn. Khi trên diện tích thu hồi này có nhà ở hoặc các công trình phục vụ đời sống, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách.
c) Trường hợp diện tích phần đất còn lại của khuôn viên nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở theo quy định, thì phần diện tích đất bị thu hồi được bồi thường như sau:
- Phần diện tích đất bị thu hồi bằng chênh lệch giữa hạn mức công nhận đất ở và diện tích đất còn lại (hạn mức công nhận đất ở trừ (-)diện tích đất còn lại) được bồi thường theo đất ở.
- Phần diện tích thu hồi còn lại tiếp theo (sau khi đã trừ phần diện tích thu hồi bồi thường theo đất ở nêu trên) được bồi thường theo đất vườn. Khi trên diện tích thu hồi được xác định là đất vườn này có nhà ở hoặc các công trình phục vụ đời sống, nếu bồi thường theo đất ở thì phải khấu trừ vào tiền bồi thường các khoản nghĩa vụ tài chính do chuyển mục đích sử dụng đất (đất vườn sang đất ở) để nộp lại ngân sách.
Điều 6. Xử lý những trường hợp diện tích thực tế không phù hợp với diện tích ghi trong giấy tờ theo quy định
1. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế lớn hơn diện tích ghi trong giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc diện tích trong bản đồ Nhà nước quản lý ở thời điểm gần nhất thì phần diện tích tăng lên nếu được UBND xã, phường xác nhận không có tranh chấp, không phải là đất lấn chiếm thì được bồi thường theo quy định; đối với các trường hợp sử dụng đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày có quyết định thu hồi đất của cấp có thẩm quyền, nếu bồi thường thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định về việc hợp thức hóa phần diện tích tăng thêm để nộp Ngân sách.
2. Trường hợp diện tích thu hồi thực tế nhỏ hơn diện tích ghi trong giấy tờ theo quy định hoặc trong bản đồ địa chính thời kỳ gần nhất thì bồi thường, hỗ trợ theo diện tích thực tế.
3. Trường hợp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phần diện tích trong chỉ giới xây dựng (phần gạch chéo) ghi rõ chưa được cấp giấy chứng nhận, mà tại thời điểm sử dụng đất không vi phạm quy hoạch; không vi phạm hành lang bảo vệ công trình, nếu phần diện tích đó được sử dụng ổn định, liên tục đến thời điểm thu hồi thì được bồi thường theo quy định. Trường hợp bồi thường theo giá đất ở thì phải khấu trừ số tiền phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai (nếu có) theo quy định về việc chuyển mục đích sử dụng từ đất vườn, đất nông nghiệp, lâm nghiệp thành đất ở, để nộp Ngân sách.
Điều 7. Giá đất để tính bồi thường và chi phí đầu tư vào đất còn lại
Thực hiện theo quy định tại Điều 9 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Giá đất để tính bồi thường là giá đất theo mục đích đang sử dụng tại thời điểm có quyết định thu hồi đất được quy định tại bảng giá các loại đất do UBND tỉnh công bố hàng năm, không bồi thường theo giá đất sẽ được chuyển mục đích sử dụng.
2. Trường hợp khi Nhà nước thu hồi mà đất tại khu vực thu hồi chưa xác định được giá đất để tính bồi thường, hỗ trợ thì UBND tỉnh ra quyết định phê duyệt giá đất cho từng trường hợp cụ thể.
3. Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí thực tế người sử dụng đất đã đầu tư vào đất để sử dụng theo mục đích được phép sử dụng mà đến thời điểm Nhà nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được. Các khoản chi phí đầu tư đất còn lại phải có đầy đủ hồ sơ, chứng từ, thực tế chứng minh, bao gồm: tiền thuê đất trả trước còn lại, chi phí san lấp mặt bằng và một số chi phí khác liên quan. Trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp hoặc đất ở mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 8. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
Thực hiện theo quy định tại Điều 10 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Bồi thường, hỗ trợ đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư:
- Đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư phải là thửa đất nằm trong khu dân cư.
- Đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư là thửa đất có ít nhất một mặt tiếp giáp với đất ở trong khu dân cư.
Mức bồi thường, hỗ trợ được xác định như sau:
1.1. Đối với đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư: Ngoài mức bồi thường theo giá đất nông nghiệp cùng loại còn được hỗ trợ thêm 35% giá đất ở liền kề, trường hợp đất nông nghiệp xen kẽ tiếp giáp với nhiều thửa đất ở có mức giá khác nhau thì lấy giá đất ở bình quân của các thửa đất ở giáp với thửa đất đó.
1.2. Đối với đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư (không được công nhận đất ở): Ngoài mức bồi thường theo giá đất vườn còn được hỗ trợ thêm 50% giá đất ở liền kề.
1.3. Tổng mức giá bồi thường và hỗ trợ đất nông nghiệp xen kẽ trong khu dân cư, đất vườn ao liền kề với đất ở trong khu dân cư tối đa không quá mức giá đất ở liền kề (theo cách xác định nêu trên).
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất do nhận giao khoán đất sử dụng vào mục đích nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản (không bao gồm đất rừng đặc dụng, rừng phòng hộ) của các nông, lâm trường quốc doanh khi Nhà nước thu hồi thì không được bồi thường về đất, nhưng được hỗ trợ như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường đang làm việc; Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đang trực tiếp SXNN và
có nguồn sống chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp: Hỗ trợ bằng 70% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất NN quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận giao khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường nghỉ thôi việc được hưởng trợ cấp hàng tháng: Hỗ trợ bằng 50% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
- Hộ gia đình, cá nhân nhận khoán đất là cán bộ, công nhân viên của nông lâm trường đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động: Hỗ trợ bằng 30% giá đất bồi thường tính theo diện tích đất thực tế thu hồi, nhưng không vượt hạn mức giao đất nông nghiệp quy định.
3. Hộ gia đình tự khai hoang trong thời gian chưa quá 5 năm, phục hóa trong thời gian chưa quá 3 năm để sản xuất nông nghiệp hoặc để ở (nhưng không được bồi thường theo đất ở), khi Nhà nước thu hồi chỉ được bồi thường chi phí khai hoang, phục hóa.
4. Khi thu hồi đất nông nghiệp (trong đó có đất trống đồi núi trọc) đã giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài (đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) mà không sử dụng trong thời hạn 12 tháng liền đối với đất trồng cây hàng năm, trong thời hạn 18 tháng liền đối với đất trồng cây lâu năm, trong thời hạn 24 tháng liền đối với đất trồng rừng thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất.
Điều 9. Bồi thường đối với đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp của tổ chức
Thực hiện theo quy định tại Điều 12 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó điều kiện được bồi thường chi phí đã đầu tư vào đất gồm:
- Có đầy đủ hồ sơ tài liệu chứng minh các chi phí đã đầu tư vào đất theo thực trạng tại thời điểm thu hồi đất.
- Có đầy đủ số liệu phản ánh trên sổ sách kế toán khoản chi phí bồi trúc và các chi phí khác liên quan.
- Tiền đầu tư vào đất không thuộc Ngân sách Nhà nước.
- Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước trong quá trình sử dụng đất.
Điều 10. Bồi thường đối với đất phi nông nghiệp là đất ở
Thực hiện theo quy định tại Điều 13 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó: Đối với người sử dụng đất bị thu hồi đất ở thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất ở do UBND tỉnh quy định. Trường hợp phải di chuyển chỗ ở thì được bố trí tái định cư theo quy định.
Điều 11. Xử lý một số trường hợp cụ thể về đất ở
1. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định và diện tích chỉ còn:
- Từ 50 m2 trở lên đối với các hộ ở đô thị.
- Từ 80 m2 trở lên đối với các hộ ở nông thôn vùng đồng bằng.
- Từ 100 m2 trở lên đối với các hộ ở nông thôn vùng miền núi.
Nếu đủ điều kiện làm nhà ở và các hộ gia đình đó có nguyện vọng được ở lại, thì các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn. Nếu gia đình không có nguyện vọng ở lại thì phải thu hồi và được bố trí tái định cư theo quy định.
2. Trường hợp sau khi Nhà nước thu hồi mà diện tích đất còn lại nhỏ hơn mức quy định tại điểm 1 điều này hoặc không đủ điều kiện làm nhà ở thì phải thu hồi và được bố trí tái định cư theo quy định.
Điều 12. Bồi thường đối với đất thuộc hành lang an toàn khi xây dựng công trình công cộng có hành lang bảo vệ an toàn
Thực hiện theo quy định tại Điều 16 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP và Điểm 8 - Thông tư 116/2004/TT-BTC trong đó:
Trường hợp không làm thay đổi mục đích sử dụng đất, nhưng làm hạn chế khả năng sử dụng đất thì được bồi thường hỗ trợ bằng 50% giá đất quy định theo mục đích sử dụng đất.
II. BỒI THƯỜNG TÀI SẢN
Điều 13. Nguyên tắc bồi thường tài sản
Thực hiện theo quy định tại Điều 18 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
Những tài sản đã thực hiện giải tỏa trong quá trình thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước hoặc phá dỡ trong quá trình thực hiện các dự án trước đây thì nay không bồi thường.
Khi Nhà nước thu hồi đất đối với các cơ sở sản xuất mà phải di chuyển hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất thì Chủ đầu tư thực hiện Dự án phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư để lập dự toán chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt, đồng thời bổ sung vào Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt theo quy định.
Điều 14. Bồi thường nhà, công trình xây dựng trên đất
Thực hiện theo quy định tại Điều 19 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Đối với nhà ở, công trình phục vụ sinh hoạt của hộ gia đình, cá nhân: Mức bồi thường = Đơn giá bồi thường x Diện tích XD công trình
Trong đó, Đơn giá bồi thường được xác định bằng: Giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn kỹ thuật của Bộ Xây dựng ban hành) do UBND tỉnh quy định.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng khác không thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường theo mức sau:
Mức bồi thường nhà, công trình | = | Giá hiện có của nhà, công trình | + | 20% giá trị hiện có của nhà, công trình |
Nhưng mức bồi thường trên đây không quá 100% giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương, trong đó:
Giá trị hiện có của nhà, công trình | = | Đơn giá bồi thường của nhà, công trình bị thiệt hại | x | Tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của nhà, công trình | x | Diện tích xây dựng nhà công trình |
Đơn giá bồi thường của nhà, công trình được xác định bằng giá trị xây dựng mới của nhà, công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) do UBND tỉnh quy định.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, mức bồi thường bằng dự toán xây dựng mới của công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương (theo tiêu chuẩn của Bộ Xây dựng ban hành) được cấp có thẩm quyền phê duyệt sau khi trừ giá trị vật liệu thu hồi (nếu có).
Việc phá dỡ nhà, công trình xây dựng làm ảnh hưởng đến công trình khác (nằm ngoài phạm vi giải tỏa) mà những công trình này không thể sử dụng được theo thiết kế, quy hoạch xây dựng ban đầu hoặc phải phá dỡ thì được bồi thường.
Đối với công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật mà không còn sử dụng được hoặc thực tế không sử dụng, thì khi Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường.
Điều 15. Xử lý các trường hợp bồi thường, hỗ trợ cụ thể về nhà, công trình
Thực hiện theo quy định tại Điều 20 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Nhà, công trình khác được phép xây dựng trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng đất được sử dụng hợp pháp (đất của các doanh nghiệp thuê, hoặc đất giao có nộp tiền sử dụng đất nhưng tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách) thì được bồi thường theo quy định tại Điều 14 của Quy định này.
2. Nhà, công trình khác xây dựng trên đất không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định tại Điều 8 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP nhưng tại thời điểm xây dựng chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cấp có thẩm quyền công bố và cắm mốc hoặc xây dựng phù hợp quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, không vi phạm hành lang bảo vệ công trình thì được hỗ trợ 80% mức bồi thường theo quy định.
3. Đất bồi trúc để đắp làm đường đi lại trong phạm vi hành lang đường giao thông hoặc trên đất không đủ điều kiện bồi thường theo quy định tại Điều 8 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP thì không được bồi thường. Trường hợp các hộ gia đình, cá nhân mà đã được bồi thường theo giá đất phi nông nghiệp hoặc đất ở thì không được bồi thường chi phí san lấp mặt bằng, chi phí tôn tạo đất.
Điều 16. Bồi thường nhà, công trình đối với người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước
Thực hiện theo quy định tại Điều 21 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Người đang sử dụng nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước nằm trong phạm vi thu hồi đất phải phá dỡ, thì người đang thuê nhà không được bồi thường đối với diện tích nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước và diện tích cơi nới trái phép, nhưng được bồi thường chi phí tự cải tạo, sửa chữa, nâng cấp; mức bồi thường do cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường quyết định theo mức chi phí thực tế đối với từng trường hợp cụ thể, nhưng tối đa không quá mức bồi thường quy định tại Quyết định này đối với tài sản đó.
2. Việc phân bổ tiền hỗ trợ về đất và tài sản đối với người thuê nhà chung cư của Nhà nước (nhà cao tầng), UBND tỉnh sẽ có quy định riêng.
Điều 17. Bồi thường về di chuyển mồ mả
Đối với việc di chuyển mồ mả, mức tiền bồi thường được tính cho chi phí về đất đai, đào, bốc, di chuyển, xây dựng lại các chi phí hợp lý khác có liên quan trực tiếp. UBND tỉnh quy định đơn giá bồi thường cụ thể về mồ mả (đối với từng loại mộ xây, mộ đất,...).
Điều 18. Bồi thường đối với công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình, chùa, am, miếu
Đối với các dự án khi thu hồi đất có các công trình văn hóa, di tích lịch sử, nhà thờ, đình chùa, am, miếu trong trường hợp phải di chuyển thì được bồi thường theo dự toán xây dựng mới đối với công trình tương đương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 19. Bồi thường đối với cây trồng, vật nuôi
Thực hiện theo quy định tại Điều 24 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1.Mức bồi thường đối với cây lâu năm, được tính bằng giá trị hiện có của vườn cây (không bao gồm giá trị quyền sử dụng đất) theo đơn giá bồi thường từng loại cây do UBND tỉnh quy định cho từng thời kỳ.
2. Đối với cây trồng chưa thu hoạch nhưng có thể di chuyển đến địa điểm khác thì được bồi thường chi phí di chuyển và thiệt hại thực tế do phải di chuyển, phải trồng lại. Nhưng tối đa không quá mức bồi thường giá trị mới của vườn cây tương đương.
3. Đối với vật nuôi (nuôi trồng thủy sản) mà tại thời điểm thu hồi đất chưa đến thời kỳ thu hoạch thì được bồi thường theo đơn giá của UBND tỉnh quy định trên 1m2 diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản.
4. Xử lý một số trường hợp cụ thể
4.1- Đối với diện tích có trồng xen canh, thì mức bồi thường đối với cây trồng xen được tính theo giá trị thiệt hại thực tế, nhưng tối đa không quá 20% giá trị cây trồng chính trên cùng thửa đất đó.
4.2- Cây cối, hoa màu hiện có được trồng từ sau ngày 21/12/1982 đến nay, nằm trong phạm vi cách mép chân đường tỉnh lộ, quốc lộ hiện tại 1m thì không được bồi thường.
4.3- Đối với tài sản, hoa màu có trên đất giao sử dụng tạm thời: Chỉ bồi thường giá trị hoa màu, tài sản hiện có trên đất và chi phí cải tạo đất theo hình thái ban đầu; riêng đối với đất trồng cây hàng năm, nếu ngừng sản xuất thêm vụ nào thì bồi thường thêm 40% giá trị sản lượng vụ đó (giá trị sản lượng 1 vụ tính theo giá trị sản lượng tại mục 1 Điều 24 Nghị định 197/2004/NĐ-CP).
III. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Điều 20. Hỗ trợ di chuyển
Thực hiện theo Điều 27 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Hộ gia đình khi Nhà nước thu hồi đất phải di chuyển chỗ ở, nếu các hộ gia đình thực hiện di chuyển đúng theo tiến độ của dự án quy định thì được hỗ trợ như sau:
1.1- Trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã:
- Hộ dưới 3 khẩu: 1.000.000 đồng /hộ;
- Hộ 3 - 4 khẩu: 1.500.000 đồng /hộ;
- Hộ có 5 khẩu trở lên: 2.000.000 đồng /hộ.
1.2- Chuyển sang huyện khác trong tỉnh:
- Hộ dưới 3 khẩu: 1.500.000 đồng /hộ;
- Hộ 3 - 4 khẩu: 2.000.000 đồng /hộ
- Hộ có 5 khẩu trở lên: 3.000.000 đồng /hộ
1.3- Chuyển sang tỉnh khác:
- Hộ dưới 3 khẩu: 3.000.000 đồng /hộ;
- Hộ 3 - 4 khẩu: 4.000.000 đồng /hộ;
- Hộ có 5 khẩu trở lên: 5.000.000 đồng /hộ.
2. Hỗ trợ tiền thuê nhà ở: Người bị thu hồi đất phải di chuyển nhà ở, không còn chỗ ở khác; trong thời gian chờ tạo lập chỗ ở mới nhưng đã bàn giao mặt bằng nếu không được bố trí nhà ở tạm thì được hỗ trợ chi phí thuê nhà với mức:
- Hộ gia đình hiện có 5 khẩu trở lên: 1.800.000 đ/hộ;
- Hộ gia đình hiện có 4 khẩu trở xuống: 1.200.000đ/hộ.
Điều 21. Hỗ trợ ổn định đời sống và ổn định sản xuất
Thực hiện theo quy định tại Điều 28 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Đối với đất nông nghiệp đã được giao (hoặc giao khoán) cho các hộ gia đình, theo quy hoạch được công bố sẽ thu hồi trên 30% diện tích được giao (hoặc giao khoán) trở lên (được UBND cấp huyện xác nhận) thì khi thu hồi đất theo từng dự án riêng lẻ cũng được hỗ trợ ổn định đời sống theo mức quy định tại điểm 1 - Điều 28 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
2. Khi Nhà nước thu hồi đất của tổ chức kinh tế, hộ sản xuất kinh doanh có đăng ký kinh doanh, mà bị ngừng sản xuất kinh doanh, thì được hỗ trợ bằng 30% 1 năm thu nhập sau thuế, theo mức thu nhập bình quân của 3 năm liền kề trước đó được cơ quan thuế xác nhận.
Điều 22. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm
Thực hiện theo quy định tại Điều 29 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó: Trường hợp người được hỗ trợ đào tạo nghề không muốn tham gia đào tạo nghề thì thực hiện hỗ trợ bằng tiền. Mức hỗ trợ như sau:
- Thu hồi từ trên 30% đến 50% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 10.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
- Thu hồi từ trên 50% đến 70% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 12.000 đ/m2 đất bị thu hồi;
- Thu hồi từ trên 70% đến 100% diện tích đất nông nghiệp được giao thì hỗ trợ 15.000 đ/m2 đất bị thu hồi.
Đối với đất nông nghiệp đã được giao (hoặc giao khoán) cho các hộ gia đình, theo quy hoạch được công bố sẽ thu hồi trên 30% diện tích được giao (hoặc giao khoán) trở lên (được UBND cấp huyện xác nhận) thì khi thu hồi đất theo từng dự án riêng lẻ cũng được hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp theo quy định trên.
Điều 23. Hỗ trợ khi thu hồi đất công ích của xã, phường, thị trấn
Khi Nhà nước thu hồi đất thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn thì được hỗ trợ về đất bằng 100% mức bồi thường theo giá đất do UBND tỉnh quy định; tiền hỗ trợ được nộp vào ngân sách Nhà nước và được đưa vào dự toán ngân sách hàng năm của xã, phường, thị trấn; tiền hỗ trợ chỉ được sử dụng để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
Điều 24. Hỗ trợ khác
1. Trường hợp mượn đất nông nghiệp để sử dụng tạm thời, nhưng quá trình sử dụng đã phá hủy hoàn toàn mà không thể phục hồi lại trạng thái ban đầu của đất thì được hỗ trợ bằng 100% mức bồi thường cho loại đất nông nghiệp ban đầu.
2. Hỗ trợ gia đình chính sách khi phải di chuyển để giải phóng mặt bằng:
Ngoài chính sách hỗ trợ di chuyển tại Điều 20 - của Quy định này, hộ gia đình có người có hộ khẩu thường trú tại gia đình đang hưởng chế độ trợ cấp xã hội của Nhà nước (có xác nhận của phòng lao động thương binh và xã hội) phải di chuyển chỗ ở do bị thu hồi đất, thì được hỗ trợ thêm với mức 2.000.000 đồng /hộ (không phân biệt gia đình có bao nhiêu người hưởng chế độ trợ cấp xã hội).
3. Trường hợp cần thiết khác, Chủ tịch UBND tỉnh quyết định biện pháp hỗ trợ khác để bảo đảm ổn định đời sống và sản xuất cho người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.
IV. TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 25. Lập, tổ chức thực hiện tái định cư.
Thực hiện theo quy định tại các Điều 33, 34, 35, 36, 37, 38 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Ưu tiên giao đất hoặc bán nhà, cho thuê nhà ở tái định cư đối với các hộ gia đình có đất, nhà đủ điều kiện bồi thường; gia đình chính sách.
2. Việc bố trí đất, căn hộ tái định cư cho các hộ có đất bị thu hồi căn cứ vào diện tích đất ở, nhà ở thu hồi; số nhân khẩu đến độ tuổi có nhu cầu tách hộ và khả năng quỹ đất, nhà tại khu tái định cư để bố trí cho phù hợp.
3. Đối với các hộ tái định cư phân tán (khi Nhà nước không bố trí được các khu tái định cư tập trung), nếu các hộ dân có cam kết tự xây dựng hạ tầng thì được hỗ trợ tiền đầu tư san nền, xây dựng hệ thống thoát nước theo Phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 26. Giao nhiệm vụ thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. UBND tỉnh giao cho Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư huyện, thị xã Cửa Lò, TP Vinh (gọi chung là cấp huyện) thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các dự án trên địa bàn.
2. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện do Chủ tịch (hoặc Phó
Chủ tịch) UBND huyện làm Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm:
- Đại diện phòng Tài chính huyện - Phó chủ tịch Hội đồng.
- Chủ đầu tư - ủy viên thường trực.
- Đại diện phòng Tài nguyên và MT - ủy viên.
- Đại diện phòng Hạ tầng kinh tế kỹ thuật (ở thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò là Phòng Quản lý đô thị) - ủy viên.
- Đại diện UBND cấp xã có đất bị thu hồi - ủy viên.
- Đại diện của những hộ gia đình bị thu hồi đất (từ một đến hai người).
Một số thành viên khác do Chủ tịch Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư quyết định theo yêu cầu thực tế đối với từng dự án.
Điều 27. Trình tự, thủ tục lập hồ sơ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Sau khi có Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, tái định cư (nếu có) hoặc quyết định giao nhiệm vụ chuẩn bị mặt bằng để xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền, Chủ đầu tư gửi văn bản kèm theo hồ sơ đề nghị thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đến UBND cấp huyện nơi có đất bị thu hồi để thực hiện dự án.
2. Căn cứ vào đề nghị của Chủ đầu tư, UBND cấp huyện ra quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng để thực hiện công tác lập hồ sơ, Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gồm 2 phần:
- Phần I: Xác định mức bồi thường, hỗ trợ cho từng đối tượng có đất bị thu hồi.
- Phần II: Phương án bố trí tái định cư, giá đất tính thu tiền sử dụng đất, giá bán nhà, giá cho thuê nhà tại khu tái định cư; số tiền người bị thu hồi đất phải nộp cho ngân sách Nhà nước do chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai; Số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tái định cư v.v...
Điều 28. Thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án
Thực hiện theo quy định tại Điều 41 Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó:
1. Phạm vi: Sở Tài chính thẩm định các phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trong các trường hợp:
1.1- Thu hồi đất có liên quan từ 2 huyện, thị xã, thành phố trở lên.
1.2- Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Dự án do UBND tỉnh phê duyệt Dự án đầu tư.
2. Trình tự thủ tục trình thẩm định:
- Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện trực tiếp gửi Sở Tài chính
Tờ trình đề nghị thẩm định Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư (kèm theo 3 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm 3 Điều này); Sở Tài chính tạm nhận hồ sơ đồng thời phát công văn xin ý kiến thẩm định của các Sở: Tài nguyên & MT, Sở Xây dựng về các nội dung liên quan trong Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư. Các Sở Tài nguyên & MT, Xây dựng kiểm tra hồ sơ: nếu chưa đủ theo quy định thì trong vòng thời gian 2 ngày (kể từ ngày nhận được Công văn xin ý kiến của Sở Tài chính kèm theo các hồ sơ do Hội đồng bồi thường trình), có Công văn trả lại hồ sơ gửi Sở Tài chính để Sở Tài chính lập thủ tục trả lại Hồ sơ cho Hội đồng bồi thường cấp huyện để bổ sung; nếu đã đủ hồ sơ thì tiến hành thẩm định. Thời gian thẩm định tại Sở Tài nguyên & MT, Sở Xây dựng tối đa mỗi Sở là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến của Sở Tài chính (2 Sở thẩm định cùng đồng thời thẩm định).
- Sau khi thẩm định, các Sở: Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng trực tiếp gửi văn bản thẩm định về các nội dung liên quan cho Sở Tài chính để thẩm định và tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt hoặc trả lời để UBND cấp huyện phê duyệt Phương án Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định. Thời gian thẩm định tại Sở Tài chính tối đa là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận ý kiến thẩm định của Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & MT và đầy đủ hồ sơ theo quy định.
- Trong trường hợp cần thiết, UBND tỉnh sẽ thành lập Hội đồng để thẩm định phương án bồi thường giải phóng mặt bằng.
3. Hồ sơ để tiến hành thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư:
3.1- Quyết định phê duyệt dự án đầu tư, dự án tái định cư (nếu có) của cấp có thẩm quyền;
3.2- Bản vẽ mặt bằng định vị công trình hoặc thiết kế công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
3.3- Quyết định thành lập Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; Quyết định phê duyệt mức giá bồi thường (đối với dự án có phạm vi ảnh hưởng rộng);
3.4- Trích lục (hoặc trích đo) bản đồ địa chính khu đất thu hồi được Sở Tài nguyên & Môi trường kiểm tra, xác nhận.
3.5- Tờ trình đề nghị thẩm định Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (trường hợp do tổ chức khai thác quỹ đất tổ chức GPMB thì Chủ dự án lập tờ trình) trình Sở Tài chính, các ngành liên quan (Sở Tài nguyên & Môi trường, Xây dựng) hoặc Hội đồng thẩm định do UBND tỉnh thành lập, kèm theo:
a) Bảng tổng hợp chi tiết Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của các hộ bị ảnh hưởng bao gồm:
- Giá trị bồi thường thiệt hại của các loại đất
- Giá trị bồi thường thiệt hại nhà, công trình.
- Giá trị bồi thường thiệt hại mồ mả.
- Giá trị bồi thường thiệt hại cây cối, hoa màu, mặt nước nuôi trồng thủy sản, vật nuôi khác.
- Giá trị bồi thường, hỗ trợ khác.
- Các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ (nếu có) vào tiền bồi thường hỗ trợ về đất (có xác nhận của cơ quan Thuế trên địa bàn).
b) Bảng tổng hợp diện tích; loại đất; hạng đất tính thuế; nguồn gốc sử dụng đất.
c) Tờ khai, biên bản kiểm kê (nếu là nhà, công trình kiến trúc thì bao gồm cả bản vẽ hiện trạng mặt bằng) và biên bản bồi thường thiệt hại do Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập cho từng hộ bị ảnh hưởng (theo mẫu quy định) cùng các giấy tờ:
- Bản sao các giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất. Nếu không có giấy tờ hợp lệ phải có các văn bản xác định nguồn gốc, thời gian sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn theo mẫu quy định.
- Văn bản xác nhận hạng đất thu thuế của Chi cục thuế cấp huyện đối với đất nông nghiệp. Trường hợp không có xác nhận của Chi cục thuế thì Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phải chịu trách nhiệm tính chính xác về hạng đất bồi thường, bảo đảm đúng các quy định của Nhà nước về xác định hạng đất.
3.6- Biên bản họp lấy ý kiến của các hộ dân bị ảnh hưởng khi thu hồi đất.
3.7- Các hồ sơ khác liên quan.
Điều 29. Phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Đối với các Phương án qua Sở Tài chính thẩm định thì việc phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện như sau:
a) Ủy ban nhân dân thành phố Vinh phê duyệt các dự án có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 03 tỷ đồng trở xuống.
b) Ủy ban nhân dân thị xã Cửa Lò phê duyệt các dự án có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 02 tỷ đồng trở xuống.
c) Ủy ban nhân dân các huyện phê duyệt các dự án có tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ từ 01 tỷ đồng trở xuống.
d) UBND Tỉnh phê duyệt những dự án còn lại.
2. Đối với những dự án không qua Sở Tài chính thẩm định: phân cấp cho UBND huyện, thị xã, thành phố nơi có dự án phê duyệt Phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư.
* Những trường hợp đặc biệt khác do UBND tỉnh quy định riêng.
Điều 30. Trách nhiệm của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 40 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP đồng thời thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh quy định:
1. Phải phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn liên quan:
- Thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng của địa phương về phạm vi giải tỏa để xây dựng công trình theo quy định tại Điều 130 - Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ; công bố công khai các chế độ chính sách bồi thường; tuyên truyền sâu rộng về mục đích, ý nghĩa, tính cần thiết của việc giải tỏa và giải phóng mặt bằng xây dựng công trình.
- Thông báo đình chỉ và nghiêm cấm việc xây dựng các công trình tiếp theo của các hộ trên diện tích phải thu hồi.
2. Phối hợp với chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý Dự án) tiến hành cắm cọc mốc xác định rõ phạm vi cần giải tỏa theo đúng bản vẽ mặt bằng định vị hoặc thiết kế được phê duyệt; Hợp đồng với các cơ quan chức năng trích đo chi tiết khu đất cần giải phóng mặt bằng; xác định chính xác số hộ bị ảnh hưởng bởi dự án bao gồm: số hộ (hoặc công trình) nằm trong phạm vi giải tỏa và số hộ (hoặc công trình) nằm ngoài phạm vi giải tỏa nhưng bị ảnh hưởng bởi dự án.
3. Chủ trì phối hợp với chính quyền địa phương (xã, phường, thị trấn), các đoàn thể và chủ đầu tư (hoặc Ban quản lý Dự án), tổ chức họp với các hộ bị ảnh hưởng để phổ biến các chế độ chính sách bồi thường thiệt hại, thời gian chi trả tiền và thời gian di chuyển bàn giao mặt bằng.
4. Phát tờ khai, hướng dẫn kê khai và thu tờ khai của các hộ bị ảnh hưởng. Tờ khai phải được UBND xã, phường, thị trấn xác nhận các nội dung: Nguồn gốc, diện tích, vị trí, hạng, loại đất bị thu hồi; Số lượng nhân khẩu của từng hộ; số lượng và chất lượng tài sản, cây cối, hoa màu và cơ cấu cây trồng hiện có trên đất bị thu hồi.
5. Tiến hành lập biên bản kiểm kê, đo vẽ và mô tả hiện trạng đất đai, tài sản, vật kiến trúc; Phối hợp với cơ quan địa chính xác định nguồn gốc đất, hạng đất của các hộ bị ảnh hưởng.
6. Chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên & MT soát xét lại quỹ đất dùng để xây dựng các khu tái định cư (nếu có) đảm bảo phù hợp với quy hoạch của địa phương và phương án ổn định đời sống, điều hòa quỹ đất cho các hộ bị ảnh hưởng trong thời gian 30 ngày.
7. Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư phối hợp với cơ quan Thuế trên địa bàn để xác định số tiền sử dụng đất, tiền mua nhà tại khu tái định cư và các khoản nghĩa vụ tài chính phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất được bồi thường nhưng chưa hoàn thành nghĩa vụ tài chính về đất đai theo quy định.
8. Công bố công khai tại trụ sở UBND xã, phường, thị trấn trong vòng 7 ngày cho nhân dân biết về: giá trị bồi thường, hỗ trợ; giá trị các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách từ tiền bồi thường, hỗ trợ về đất đai; Tổ chức lấy ý kiến về giá trị bồi thường đã được lập và các nội dung liên quan khác; lập biên bản và tổng hợp các ý kiến đề xuất của dân (nếu có) báo cáo cấp có thẩm quyền phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
9. Lập kế hoạch giải tỏa giải phóng mặt bằng và thông báo cho các hộ bị ảnh hưởng biết; tham gia cùng với tổ chức, người được giao đất để chi trả tiền bồi thường trực tiếp cho hộ bị ảnh hưởng. Nghiêm cấm việc chi trả tiền bồi thường cho các hộ bị ảnh hưởng qua chính quyền cơ sở các cấp.
10. Tiếp nhận, giải quyết khiếu nại của công dân và đề xuất các biện pháp giải quyết.
11. Quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ và tái định cư đúng mục đích và đúng chế độ quy định hiện hành.
Điều 31. Trách nhiệm của UBND các cấp
1. UBND tỉnh có trách nhiệm:
Thực hiện theo quy định tại Điểm 1 - Điều 43 Nghị định 197/2004/NĐ-CP trong đó việc phê duyệt Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện theo quy định tại Điều 29 của Quy định này.
2. UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi có trách nhiệm:
- Thực hiện theo quy định tại Điểm 2 - Điều 43 Nghị định 197/2004/NĐ-CP;
- Phê duyệt các phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định tại Điều 29 của Quy định này.
- Định kỳ hàng quý tổng hợp các Phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đối với các dự án trên địa bàn huyện báo cáo Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Bộ Tài chính, UBND tỉnh theo quy định.
3. UBND cấp xã có trách nhiệm:
3.1- Tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của dự án; Vận động nhân dân chấp hành tốt chủ trương bồi thường giải tỏa của Nhà nước; phối hợp với UBND cấp huyện lựa chọn địa điểm xây dựng khu tái định cư trên địa bàn.
3.2- Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc xác nhận đất đai, tài sản của người bị thu hồi về các nội dung liên quan như: thời điểm sử dụng đất, xây dựng nhà, tài sản khác trên đất và các vấn đề khác liên quan.
3.3- Phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ cho việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất và tạo điều kiện cho việc giải phóng mặt bằng.
3.4- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư thực hiện các cuộc đối thoại, chất vấn của người có đất bị thu hồi.
Điều 32. Trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các sở, ban, ngành cấp tỉnh
1. Ban quản lý dự án, chủ đầu tư có trách nhiệm:
1.1- Phối hợp với Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
1.2- Là thành viên của Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan liên quan trong việc xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản bị ảnh hưởng bởi dự án.
1.3- Lập kế hoạch giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện tốt các nội dung và các bước công việc liên quan đến công tác giải phóng mặt bằng theo quy định.
1.4- Lập dự toán và quyết toán kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của Nhà nước.
2. Sở Tài chính:
2.1- Chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan trình UBND tỉnh phê duyệt bảng giá đất, bảng giá tài sản (trừ nhà và công trình xây dựng khác) để tính bồi thường, các mức hỗ trợ, biện pháp hỗ trợ và tái định cư tại địa phương trình UBND tỉnh quyết định;
2.2- Thẩm định theo quy định tại Điều 28 của Quy định này;
2.3- Kiểm tra việc chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và chi phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại địa phương.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Hướng dẫn, kiểm tra việc lập và thực hiện các dự án tái định cư.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án tái định cư theo quy định.
4. Sở Xây dựng:
4.1- Hướng dẫn, thẩm định việc xác định quy mô, diện tích, chất lượng còn lại của nhà và các công trình (tỷ lệ giá trị còn lại), tính chất hợp pháp, không hợp pháp, tổng giá trị được bồi thường, hỗ trợ của các công trình xây dựng gắn liền với đất bị thu hồi.
4.2- Xác định giá nhà và các công trình xây dựng gắn liền với đất để tính bồi thường trình UBND tỉnh phê duyệt;
4.3- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng xác định vị trí quy mô tái định cư cho phù hợp với quy hoạch phát triển chung của địa phương trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường:
5.1- Hướng dẫn, thẩm định việc xác định diện tích đất, loại đất, hạng đất được bồi thường, hỗ trợ; Diện tích đất không được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất.
5.2- Chủ trì phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định phạm vi thu hồi đất của từng dự án.
6. Cơ quan thuế:
Xác nhận hạng đất, các khoản nghĩa vụ tài chính về đất đai phải khấu trừ để nộp ngân sách đối với diện tích đất bị thu hồi và nghĩa vụ tài chính phải nộp tại khu tái định cư, để làm cơ sở lập phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư theo quy định.
Điều 33. Cưỡng chế thi hành quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng
1. UBND các cấp phối hợp với các tổ chức chính trị, chính trị - xã hội, tổ chức đoàn thể vận động người bị thu hồi đất tự giác thực hiện quyết định thu hồi đất, giải phóng mặt bằng.
2. Khi đã thực hiện đúng các quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư mà người bị thu hồi đất vẫn cố tình không thực hiện việc giải phóng mặt bằng theo quy định thì cơ quan quyết định thu hồi đất ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế theo quy định của pháp luật.
3. UBND tỉnh ủy quyền cho UBND cấp huyện ra quyết định cưỡng chế và tổ chức thực hiện cưỡng chế đối với các hành vi vi phạm cố tình không thực hiện quyết định thu hồi đất trên địa bàn, của UBND tỉnh.
Điều 34. Chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định 197/2004/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 116/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính v /v hướng dẫn thực hiện Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
Điều 35. Khiếu nại, giải quyết khiếu nại và xử phạt hành chính
1. Việc khiếu nại và giải quyết khiếu nại thực hiện theo quy định tại Điều 49 - Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
2. Người có đất bị thu hồi, khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền mà vẫn cố tính kéo dài thời hạn chấp hành thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
Chương IV.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 36. Hiệu lực thi hành
1. Đối với những dự án, hạng mục đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; những dự án, hạng mục đã phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và đang thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo phương án được phê duyệt trước khi quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo phương án đã phê duyệt, không áp dụng hoặc điều chỉnh theo quy định này.
2. Quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ảnh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét giải quyết.
Mẫu số 01
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2005)
UBND HUYỆN (TP, TX).............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ........., ngày..........tháng.........năm....... |
GIẤY XÁC NHẬN
NGUỒN GỐC, THỜI GIAN VÀ DIỆN TÍCH SỬ DỤNG ĐẤT
(Sử dụng cho các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ gốc theo quy định nay Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án theo Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ)
Thực hiện Nghị định số: 197/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ Về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
UBND, MTTQ xã (phường, thị trấn)..........................................huyện (thành phố, thị xã)............................có sự tham gia của Ban cán sự xóm (khối)................................ xác nhận hộ ông (bà):............................................................................................
1. Hiện đang sử dụng thửa đất số:...........tờ bản đồ địa chính số.................. xã (phường, thị trấn).......................................;loại đất...........................là chủ sử dụng hợp pháp thửa đất kể từ ngày.........................................................đến nay, hiện tại không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch đất ở của địa phương.
2. Tổng diện tích đất sử dụng........m2, diện tích đất thu hồi.....................m2.
Sơ đồ mặt bằng khu đất thu hồi
- Nguồn gốc sử dụng đất: (Yêu cầu ghi rõ nguồn gốc do sử dụng liên tục, do thừa kế liên tục hoặc do nhận chuyển nhượng đất, nhận chuyển nhượng nhà trên đất, có tên trong sổ 5b hay không? ở trang mấy, quyển mấy của phường, xã, thị trấn?).
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
BAN CÁN SỰ XÓM (KHỐI) | MẶT TRẬN TQVN XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN | UBND XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN |
Mẫu số 02
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2005)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - hạnh phúc
----------------
........., ngày,..........tháng.........năm.......
BẢN TỰ KÊ KHAI TÀI SẢN
Kính gửi: Hội đồng bồi thường GPMB..........................................................
Tên tôi là:................................................................................................. chủ hộ gia đình
Trú tại khối (xóm)............................... xã (phường, thị Trấn)............................................. huyện (TP, TX)....................................
Hiện gia đình có số nhân khẩu là................. người
Thực hiện chủ trương của Nhà nước về thu hồi đất để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án:......................................................................................................................................
Tôi xin kê khai tài sản của gia đình trong phạm vi giải phóng mặt bằng như sau:
1. Đất đai:
- Tổng diện tích:....................................m2. Sử dụng từ năm.............................. Trong đó:
Đất ở..............................m2, đất............................................................m2. Hạng đất:
- Do...................................................... không cấp ; Có giấy tờ: Có
2. Nhà cửa:
a) Loại nhà.................................................... , diện tích xây dựng.......................m2.
Có kết cấu như sau:
- Móng nhà làm bằng...................... chiều cao:..................m, chiều rộng..................m
- Tường xây bằng:.......................... độ dày: .................... độ cao thu hồi:.................m
- Nền:...........................................................................................................................
- Mái lợp:......................................................, sườn mái:.............................................
- Cửa đi làm bằng............................................, cửa sổ làm bằng...............................
- Các kết cấu khác:......................................................................................................
.....................................................................................................................................
b)..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
c)..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
d)..................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
3. Vật kiến trúc (nêu rõ kết cấu và thông số về các chiều dài, cao, rộng)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
4. Các loại cây, hoa màu:
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
Tôi xin cam đoan bản kê khai trên đây là hoàn toàn đúng sự thật, nếu có gì sai sót, gian dối, tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.
| TM. GIA ĐÌNH
|
CHỨNG THỰC CỦA UBND XÃ (PHƯỜNG, THỊ TRẤN)
(Ký tên, đóng dấu)
Mẫu số 03
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2005)
UBND HUYỆN (TP, TX).............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG
ĐẤT VÀ TÀI SẢN TRÊN ĐẤT DO THU HỒI ĐẤT ĐỂ THỰC HIỆN DỰ ÁN
Hôm nay, vào hồi....................h, ngày.............. tháng............... năm 200...........
Căn cứ vào bản tự kê khai đất đai, tài sản trên đất của gia đình, Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án................................................................huyện (thành phố)................................................................ tỉnh Nghệ An đã kiểm tra và xác định hiện trạng đất đai tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (bà):........................................................ có .................................. nhân khẩu.
Địa chỉ: Xóm (khối)..................xã (phường).................... huyện.................. tỉnh Nghệ An
THÀNH PHẦN THAM GIA KIỂM KÊ HIỆN TRẠNG BAO GỒM:
Ông:...................................................- Chức vụ:.............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ:.............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông:...................................................- Chức vụ:.............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ: Chủ tịch UBND xã (phường)
Ông:...................................................- Chức vụ:.............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ: Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Ông:...................................................- Đại diện hộ gia đình.
Đã thống nhất xác định diện tích các loại đất thu hồi, khối lượng tài sản trên đất thu hồi của chủ hộ trên cơ sở các chế độ hiện hành về bồi thường như sau:
I - DIỆN TÍCH LOẠI ĐẤT CHỦ HỘ ĐANG SỬ DỤNG:
Loại đất | Diện tích loại đất đang sử dụng (m2) | Diện tích thu hồi (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
- Đất ở |
|
|
|
- đất vườn |
|
|
|
- Đất nông nghiệp |
|
|
|
- Đất lâm nghiệp & đất khác |
|
|
|
Cộng |
|
|
|
II - TÀI SẢN TRÊN ĐẤT BỊ THU HỒI
1. Nhà cửa, công trình phụ:
TT | Tên hạng mục | Câp nhà | Tổng diện tích (m2) | diện tích phá bỏ (m2) | Diện tích còn lại (m2) |
A
B | Nhà cửa
Công trình phụ
|
|
|
|
|
SƠ ĐỒ MẶT BẰNG - nêu rõ phạm vi bị phá dỡ để GPMB
VÀ MÔ TẢ KẾT CẤU NHÀ, CÔNG TRÌNH PHỤ
2. Các công trình kiến trúc khác:
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
... .......................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
3. Cây cối, hoa màu:
Hoa màu | Cây ăn quả | Cây lấy gỗ | |||||
Loại hoa màu | Diện tích (m2) | loại cây | số lượng | đặc điểm | Loại cây | số lượng | Đường kính |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nội dung ghi trong biên bản này đã thống nhất trong các thành viên Hội đồng và hộ gia đình trước khi cùng ký tên và lập thành 7 bản, giao chủ hộ giữ 01 bản.
PHÒNG TÀI CHÍNH | PHÒNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG | PHÒNG TN & MT |
ĐẠI DIỆN BAN QL DỰ ÁN | UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ |
ĐẠI DIỆN CHỦ HỘ | ĐẠI DIỆN UBND XÃ |
Mẫu số 04
(Ban hành kèm theo Quyết định số 74/2005/QĐ-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2005)
UBND HUYỆN (TP, TX).............. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
Do thu hồi đất để thực hiện Dự án..........................................................
ĐƠN VỊ: HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
HUYỆN (THÀNH PHỐ, THỊ XÃ)......................................................
Hôm nay, vào hồi....................h, ngày.............. tháng............... năm 200...........
Hội đồng bồi thường giải phóng mặt bằng thực hiện Dự án............................... đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất tại khu đất thu hồi cho:
Chủ hộ: Ông (bà):...................................................... có .................................. nhân khẩu.
Địa chỉ: Xóm (khối)...................... xã (phường)....................... huyện (TP, TX)................. tỉnh Nghệ An.
THÀNH PHẦN HỘI ĐỒNG BỒI THƯỜNG GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG:
Ông:...................................................- Chức vụ:...........................................................
Ông:...................................................- Chức vụ:...........................................................
Ông:...................................................- Chức vụ:............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ:...........................................................
Ông:...................................................- Chức vụ: CV Ban quản lý Dự án
Ông:...................................................- Chức vụ: Chủ tịch UBND xã (phường, TT)
Ông:...................................................- Chức vụ:............................................................
Ông:...................................................- Chức vụ: Đại diện cho những người bị ảnh hưởng
Căn cứ vào biên bản kiểm kê hiện trạng, hồ sơ về đất và các chế độ bồi thường hỗ trợ hiện tại. Hội đồng đã xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ đất và tài sản trên đất của chủ hộ trên như sau:
I - GIÁ TRỊ CÁC LOẠI ĐẤT THU HỒI:
Loại đất | Diện tích đất (m2) | Đơn giá (đ/ m2) | Thành tiền (đồng) |
- Đất ở |
|
|
|
- Đất vườn |
|
|
|
- Đất nông nghiệp |
|
|
|
- Đất lâm nghiệp & khác |
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
II - TÀI SẢN TRÊN ĐẤT:
TT | Tên hạng mục | Thông số kỹ thuật | ĐVT | Đơn giá (đồng) | Thành tiền |
A
B
C
D | Nhà cửa
Công trình phụ
Vật kiến trúc
Cây cối, hoa màu
Tổng cộng |
|
|
|
|
III - TỔNG KINH PHÍ BỒI THƯỜNG:
TT | Hạng mục | Số lượng diện tích | Số tiền |
I | ĐẤT |
|
|
| -Đất ở |
|
|
| - đất vườn |
|
|
| - Đất nông nghiệp |
|
|
| - Đất lâm nghiệp & đất khác |
|
|
II | TÀI SẢN TRÊN ĐẤT |
|
|
| - Nhà cửa |
|
|
| - Vật kiến trúc |
|
|
| - Cây cối hoa màu |
|
|
| Tổng cộng |
|
|
IV - PHẦN HỖ TRỢ
1. Hỗ trợ chi phí vận chuyển:.......................................................................................
2. Trợ cấp cho các hộ bị thu hồi đất nông nghiệp trên 30% phải di chuyển chỗ ở:
.........................................................................................................................................
3. Chính sách hỗ trợ, trợ cấp khác:....................................................................................
Tổng giá trị bồi thường, hỗ trợ: ......................................................................... đồng
Bằng chữ:....................................................................................................................
Vậy chúng tôi lập biên bản này để làm cơ sở cho cấp có thẩm quyền duyệt:
PHÒNG TÀI CHÍNH | PHÒNG XÂY DỰNG HẠ TẦNG | PHÒNG TN & MT |
ĐẠI DIỆN BAN QL DỰ ÁN | UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ |
ĐẠI DIỆN CHỦ HỘ | ĐẠI DIỆN UBND XÃ |
PHỤ LỤC CHI TIẾT
(Kèm theo biên bản......................)