cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 21/2004/CT.UB ngày 28/06/2004 Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 21/2004/CT.UB
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 28-06-2004
  • Ngày có hiệu lực: 28-06-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3578 ngày (9 năm 9 tháng 23 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2014, Chỉ thị số 21/2004/CT.UB ngày 28/06/2004 Về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2005 do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 15/04/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977-31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 21/2004/CT.UB

Long xuyên, ngày 28 tháng 6 năm 2004

 

CHỈ THỊ

V/V XÂY DỰNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ DỰ TOÁN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2005.

Căn cứ Chỉ thị số 18/2004/CT-TTg của Thủ Tướng Chính Phủ ngày 31 tháng 5 năm 2004 về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2005. Căn cứ tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế xã hội năm 2004 và kế hoạch 5 năm 2001 – 2005 của tỉnh.

Năm 2005 là năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với việc hoàn thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; tạo tiền đề phát triển của kế hoạch 5 năm tiếp theo. Để xây dựng kế hoạch kinh tế - xã hội năm 2005, UBND tỉnh yêu cầu các các sở, ngành, địa phương thực hiện một số nội dung như sau:

I. Mục tiêu kế hoạch năm 2005:

 Tiếp tục giữ vững tốc độ phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững theo hướng tăng cường các nguồn lực để khai thác lợi thế kinh tế theo chiều sâu, nâng cao giá trị sản phẩm, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế thị trường. Song song với các hoạt động nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân về văn hóa tinh thần, giữ vững ổn định chính trị, xã hội.

II. Yêu cầu nhiệm vụ chủ yếu:

1. Phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm (2001-2005). Có chính sách và giải pháp tạo môi trường đầu tư thuận lợi, huy động các nguồn lực xã hội gia tăng đầu tư của các thành phần kinh tế trong mọi lĩnh vực theo hướng giảm dần tỉ lệ đầu tư ngân sách.

2. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế, ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ sau thu hoạch và chế biến, nâng cao giá trị sản phẩm của các ngành hàng chiến lược. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại - đầu tư, đổi mới quản lý doanh nghiệp, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu đi đôi với khai thác vững chắc thị trường trong nước.

3. Tích cực thực hiện xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, đào tạo, y tế, văn hoá, du lịch. Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực; thực hiện tốt chính sách xoá đói, giảm nghèo, dạy nghề, xuất khẩu lao động. Nâng trình độ dân trí và cải thiện điều kiện sinh hoạt chất lượng cuộc sống của nhân dân, nhất là vùng còn khó khăn và vùng đồng bào dân tộc.

4. Tiếp tục cải cách hành chính nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, đổi mới về tổ chức, củng cố chất lượng đội ngũ công chức. Thực hành tiết kiệm ngân sách về kinh phí hành chính, về đầu tư xây dựng...Tăng cường khả năng phòng thủ, sẵn sàng chiến đấu; đảm bảo an ninh trật tự an toàn xã hội, đẩy lùi các tệ nạn xã hội, giảm thiểu tai nạn giao thông.

III - Một số chỉ tiêu và giải pháp định hướng:

- Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) và các chỉ tiêu chủ yếu tối thiểu phải đạt bằng hoặc hơn năm 2004.

 - Xây dựng cơ cấu nông nghiệp bền vững tạo điều kiện cho nông dân liên kết, hợp tác, tiếp cận, ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ mới trong sản xuất, để tăng giá trị của nông sản.

- Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu và các khu thương mại dịch vụ, du lịch. Có chính sách khuyến khích hỗ trợ các cơ sở, các chủ đầu tư, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm để tăng sức cạnh tranh. Tập trung đẩy nhanh tiến độ các công trình xây dựng cơ bản, đặc biệt là những công trình nhằm thực hiện chuyển dịch kinh tế, và các công trình phúc lợi xã hội. Phấn đấu ở mức cao nhất mới có thể hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch 5 năm.

- Phát triển đa dạng và nâng chất lượng các hoạt động dịch vụ: du lịch, ngân hàng, tài chính, vận tải, tư vấn, dạy nghề, xuất khẩu lao động, bưu chính viễn thông. Đẩy mạnh sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch, ổn định, thông thoáng, có tính cạnh tranh an toàn để thu hút các doanh nghiệp đầu tư. Phát triển mạnh thị trường nội địa, kinh tế cửa khẩu, biên giới, thị trường nông thôn. Khai thác nguồn lực xã hội đầu tư khai thác tiềm năng du lịch của tỉnh.

 - Tăng cường khả năng tài chính của địa phương, thực hiện trả nợ vay theo kế hoạch; phấn đấu nâng tỷ lệ tích luỹ và huy động mọi nguồn vốn để đầu tư phát triển; tăng thu từ kinh tế địa bàn.

Dự toán chi cần bố trí hợp lý, chú trọng thực hành tiết kiệm để đảm bảo nguồn chi tiền lương tăng thêm và nguồn vốn đầu tư. Các ngân hàng tích cực huy động vốn nhàn rỗi tạo nguồn vốn để đầu tư phát triển, phục vụ các chương trình kinh tế của tỉnh.

- Nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và đẩy mạnh công tác phổ cập trung học cơ sở. Có cơ chế và chính sách hợp lý để khuyến khích phong trào khuyến học trong toàn xã hội. Đẩy mạnh xã hội hóa các lĩnh vực giáo dục, văn hóa, y tế, TDTT. Giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, nâng cao hiệu quả thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình 135, chương trình xoá đói giảm nghèo. Tăng đầu tư phát triển kinh tế - xã hội vùng biên giới vùng dân tộc. Đẩy mạnh công tác dạy nghề, đào tạo nguồn nhân lực và xuất khẩu lao động.

- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính xác lập vai trò quản lý nhà nước của chính quyền các cấp và cơ quan nhà nước bằng quy chế phân cấp gắn với chế độ trách nhiệm, vai trò cá nhân, kiểm tra, khen thưởng và xử lý kết quả kịp thời. Nâng cao tính chủ động, sáng tạo của từng ngành, từng cấp, đạo đức và năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức.

 - Tiếp tục kết hợp giữa quốc phòng, an ninh với phát triển kinh tế - xã hội; tiếp tục đẩy mạnh trấn áp các hoạt động tội phạm có tổ chức; tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý xã hội. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở tại địa bàn dân cư và trong cơ quan đơn vị.

IV. Phân công và thời gian thực hiện:

- Giao cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì cùng với Sở Tài chính hướng dẫn các Sở, Ngành, UBND huyện, thị, thành phố lập kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán thu chi ngân sách; các doanh nghiệp nhà nước xây dựng kế hoạch kinh doanh; thời gian thực hiện của các đơn vị báo cáo về hai sở chậm nhất đến 20 tháng 7 năm 2004. Tổng hợp kế hoạch báo cáo về UBND tỉnh trước 30 tháng 7 năm 2004.

Trên cơ sở đánh giá đầy đủ việc thực hiện nhiệm vụ của năm 2004, rà soát kết quả thực hiện chỉ tiêu của kế hoạch 5 năm; các chương trình kinh tế trọng tâm, cụ thể hoá bằng các giải pháp cơ bản để xây dựng chỉ tiêu kế hoạch của đơn vị mình. Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu các Giám đốc Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành phố, Giám đốc các DNNN tổ chức thực hiện Chỉ thị này./.

 

 

Nơi nhận:
- TT.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (B/c)
- TT.UBND tỉnh
- HĐND,UBND huyện, thị, thành
- Các Sở, ban, ngành, DNNN
- Lãnh đạo VP
- Lưu, các phòng, ban VP

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Đảm