Quyết định số 1272/2005/QĐ-UBND ngày 22/08/2005 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 1272/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 22-08-2005
- Ngày có hiệu lực: 01-09-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 31-07-2009
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1429 ngày (3 năm 11 tháng 4 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 31-07-2009
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1272/2005/QĐ-UBND | Phủ Lý, ngày 22 tháng 08 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/5/2005 của Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sở Tư pháp Hà Nam có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
A. Vị trí, chức năng:
Sở Tư pháp là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, thi hành án dân sự, công chứng, chứng thực, hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài, lý lịch tư pháp, luật sư, tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, giám định tư pháp, hoà giải ở cơ sở, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại và công tác tư pháp khác theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực công tác tư pháp theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Sở Tư pháp chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
B. Nhiệm vụ quyền hạn:
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở, phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và tổ chức thực hiện chương trình kế hoạch đó sau khi được phê duyệt;
2. Về công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
2.1. Phối hợp với Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
2.3. Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Uỷ ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.4. Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh về nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật.
2.5. Tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2.6. Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
3. Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
3.1. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
3.2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản quy phạm của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân cấp xã theo quy định của pháp luật.
3.3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của pháp luật.
4. Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
4.1. Xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm ở địa phương; tổ chức thực hiện kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
4.2. Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh.
4.3. Biên soạn, phát hành các tài liệu phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa phương theo sự phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
4.4. Thống kê và tổ chức các hoạt động xây dựng đội ngũ báo cáo viên pháp luật ở địa phương.
4.5. Hướng dẫn kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn và ở các cơ quan, đơn vị khác của địa phương theo quy định của pháp luật.
4.6. Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hoá - Thông tin giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, cụm dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế địa phương.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và doanh nghiệp nhà nước của địa phương.
6. Hướng dẫn, kiểm tra công tác hoà giải ở cơ sở trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật.
7. Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của phòng Công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về chứng thực của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong phạm vi địa phương.
8. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác thi hành án dân sự trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật; thự hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của cơ quan thi hành án dân sự ở địa phương theo uỷ quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
9. Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp.
9.1. Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch ở địa phương.
9.2. Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
9.3. Cấp phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
10. Về quản lý Đoàn luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật.
10.1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn Luật sư.
10.2. Cấp, thu hồi giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh, Chi nhánh văn phòng luật sư, Chi nhánh công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật theo quy định của pháp luật.
10.3. Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam; đăng ký hoạt động của chi nhánh công ty luật nước ngoài tại Việt Nam.
10.4. Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam cho các cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
10.5. Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề , việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại tỉnh, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại văn phòng luật sư, công ty luật hợp danh Việt Nam.
10.6. Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho các tư vấn viên pháp luật.
10.7. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh kiểm tra hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại tỉnh và trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
11. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi tỉnh theo quy định của pháp luật.
13. Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó.
14. Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi pháp lý của Sở theo quy định của pháp luật, sự phân công và uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý Nhà nước về tư pháp.
17. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
18. Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tư pháp ở địa phương theo quy định của pháp luật.
19. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Điều 2. Tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp gồm:
1. Lãnh đạo Sở: Sở Tư pháp có Giám đốc và từ 1 đến 2 Phó Giám đốc.
Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp:
2.1. Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Phòng Tuyên truyền, phổ biến pháp luật;
- Phòng Xây dựng và kiểm tra văn bản;
- Phòng Hành chính và Bổ trợ tư pháp;
- Thanh tra Sở;
- Văn phòng.
Phòng do trưởng phòng phụ trách, nếu đủ quy mô và điều kiện có 01 phó trưởng phòng giúp việc.
2. Các đơn vị thuộc Sở:
- Phòng Công chứng Nhà nước số 1.
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý của Nhà nước.
- Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản.
3. Biên chế của Sở Tư pháp: thuộc biên chế hành chính, sự nghiệp được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo kế hoạch hàng năm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 3. Giám đốc Sở Tư pháp căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng số biên chế được giao), sắp xếp, bổ nhiệm cán bộ, quy định nhiệm vụ cụ thể, xây dựng quy chế làm việc cho các đơn vị thuộc Sở hoạt động theo đúng nguyên tắc, pháp luật của Nhà nước.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 192/QĐ-UB ngày 07 tháng 4 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành./.
| CHỦ TỊCH |