cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05/08/2005 Về Quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 59/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Ngày ban hành: 05-08-2005
  • Ngày có hiệu lực: 15-08-2005
  • Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 06-09-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 14-12-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 851 ngày (2 năm 4 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 14-12-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 14-12-2007, Quyết định số 59/2005/QĐ-UBND ngày 05/08/2005 Về Quy định việc xét tuyển viên chức sự nghiệp do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 78/2007/QĐ-UBND ngày 04/12/2007 Về Quy định tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức trong đơn vị sự nghiệp của Nhà nước thuộc tỉnh Khánh Hòa do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 59/2005/QĐ-UBND

Nha Trang, ngày 05 tháng 8 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP.”

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ

-Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban Nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
-Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
-Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
-Căn cứ Nghị định số 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
-Căn cứ Thông tư 10/2004/TT-BNV ngày 19 tháng 02 năm 2004 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 116/2003NĐ- CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hoà tại Tờ trình số 534/SNV-CBCC&ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2005 về việc ban hành quy định xét tuyển viên chức sự nghiệp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về việc xét tuyển viên chức sự nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà.

Điều 2: - Bãi bỏ các quyết định số 61/2003/QĐ-UB ngày 06 tháng 8 năm 2003 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định tạm thời về xét tuyển công chức ngạch giáo viên mầm non, phổ thông và trung học chuyên nghiệp; quyết định số 205/2004/QĐ-UB ngày 19 tháng 11 năm 2004 của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc ban hành quy định tạm thời việc xét tuyển viên chức sự nghiệp ngành y tế năm 2004.

- Những quy định trước đây của UBND tỉnh Khánh Hoà về việc tuyển dụng cán bộ, công chức, viên chức sự nghiệp của Nhà nước trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 4: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở ban, ngành, các đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

 

 

 Nơi nhận:
- Như điều 4 (thi hành);
- Ban TVTU (BC);
- TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- Lưu VT, NV, CBCC&ĐT.
- TTN -40b

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Võ Lâm Phi

 

QUY ĐỊNH

VỀ VIỆC XÉT TUYỂN VIÊN CHỨC SỰ NGHIỆP.
(Ban hành kèm theo quyết định số 59 /2005/QĐ-UBND ngày 05 tháng 8 năm 2005 của UBND tỉnh Khánh Hoà)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.

1. Đơn vị sự nghiệp quy định tại quy định này là đơn vị được thành lập theo đúng thẩm quyền, đúng trình tự pháp luật, có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản tại ngân hàng hay kho bạc Nhà nước.

2. Bản Quy định này được áp dụng để xét tuyển đối với tất cả đối tượng tham gia dự tuyển vào các đơn vị sự nghiệp được ngân sách nhà nước cấp toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên và đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải một phần chi phí hoạt động thường xuyên.

Đơn vị sự nghiệp có thu tự trang trải toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên được vận dụng quy định này để xét tuyển viên chức vào công tác cho đơn vị mình.

Điều 2.

1. UBND tỉnh là cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh;

2. Đơn vị sự nghiệp là đơn vị sử dụng viên chức, có thẩm quyền tuyển dụng viên chức theo quy định của pháp luật và quy định này;

3. Sở Nội vụ có trách nhiệm giúp UBND tỉnh hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện tuyển dụng viên chức trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng quy trình, và thực hiện quyền hạn đã được quy định.

Điều 3.

Hàng năm, đơn vị sử dụng viên chức cần cứ vào nhu cầu, vị trí việc làm, số lượng biên chế được giao hoặc được phê duyệt và nguồn tài chính của đơn vị lập kế hoạch tuyển dụng gửi cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức xem xét, phê duyệt kế hoạch tuyển dụng. Việc xét tuyển phải đảm bảo nguyên tắc công khai, công bằng và chất lượng; dựa trên cơ sở kết quả học tập toàn khoá, trình độ, năng lực chuyên môn của người dự tuyển.

Điều 4.

Trước 30 ngày tổ chức xét tuyển, đơn vị sự nghiệp phải thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng về tiêu chuẩn, điều kiện, số lượng tuyển, chức danh cần tuyển, hồ sơ dự tuyển và những quy định liên quan khác theo đúng quy định.

Chương II

CÁC TỔ CHỨC PHỤ TRÁCH XÉT TUYỂN

Điều 5.

Khi thực hiện việc xét tuyển cơ quan có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức, viên chức; hoặc đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức phải thành lập Hội đồng xét tuyển theo đúng quy định tại Điều 10, Nghị định 116/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.

Điều 6.

Hội đồng xét tuyển làm việc theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có những nhiệm vụ sau đây:

1. Thông báo công khai kế hoạch tuyển dụng; thể lệ, quy chế, tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển; hồ sơ cần thiết của người dự tuyển.

2. Tiếp nhận và xét hồ sơ dự tuyển, công bố người đủ điều kiện dự

tuyển theo đúng quy chế,

3. Tổ chức xét tuyển đúng quy định;

3. Báo cáo kết quả xét tuyển lên cơ quan có thẩm quyền quản lý viên chức để xem xét và ra quyết định công nhận kết quả xét tuyển;

4. Giải quyết những khiếu nại, tố cáo của người dự tuyển.

Điều 7.

Giúp việc cho Hội đồng xét tuyển có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển thành lập; tuỳ theo khối lượng công việc mà Chủ tịch Hội đồng quy định số lượng phù hợp.

Nhiệm vụ của Tổ thư ký do Chủ tịch Hội đồng xét tuyển quy định.

Chương III:

ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN DỰ TUYỂN VÀ CÁC CHẾ ĐỘ ƯU TIÊN

Điều 8. Điều kiện dự tuyển, hồ sơ dự tuyển.

1. Người đăng ký dự tuyển vào làm việc tại đơn vị sự nghiệp phải có phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng đủ tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của ngạch viên chức tuyển dụng và có đủ các điều kiện sau đây:

a. Là công dân nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có địa chỉ thường trú tại Việt Nam;

b. Tuổi dự tuyển: từ 18 đến dưới 45 tuổi; trường hợp đặc biệt quy định tại điều 13 , chương 4 quy định này tuổi dự tuyển có thể dưới 18 tuổi nhưng phải đủ 15 tuổi trở lên; những trường hợp quy định tại điều 14, chương 4 quy định này có thể trên 45 tuổi nhưng không được quá 50 tuổi;

c. Có đơn xin tuyển dụng và có lý lịch rõ ràng;

d. Có đủ sức khoẻ để công tác lâu dài;

đ. Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án phạt tù, cải tạo không giam giữ, quản chế, đang bị áp dựng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục.

2. Hồ sơ dự tuyển gồm:

a. Bản sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định, có xác nhận của UBND xã phường, thị trấn nơi cư trú hoặc của cơ quan, tổ chức nơi người đó đang công tác;

b. Có đơn xin tuyển dụng;

c. Có đủ bản sao có công chứng hoặc chứng nhận của cơ quan có thẩm quyền các văn bằng chứng chỉ và bảng kết quả học tập phù hợp với yêu cầu của ngạch dự tuyển;

d. Bản sao giấy khai sinh;

đ. Có giấy chứng nhận đủ sức khoẻ để công tác do cơ quan Y tế có thẩm quyền xác nhận (từ Bệnh viện huyện hoặc tương đương trở lên) và có giá trị trong 6 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển;

e. Bản nhận xét đánh giá quá trình công tác của bản thân có xác nhận của cơ quan, đơn vị đang công tác (nếu người dự tuyển là đối tượng thuộc điều 14, chương IV quy định này).

3. Tuỳ theo từng chuyên ngành, lĩnh vực, vị trí việc làm, tính chất và đặc điểm chuyên môn, nghiệp vụ; cơ quan, đơn vị có thẩm quyền tuyển dụng viên chức đề nghị cơ quan quản lý viên chức có những quy định bổ sung như: ngoại hình, năng khiếu, giới tính, trình độ đào tạo trên chuẩn của ngạch tuyển dụng.

Điều 9. Chế độ ưu tiên:

1. Con liệt sĩ; thương binh; anh hùng lực lượng vũ trang, anh hùng lao động, người dân tộc thiểu số được cộng 2 điểm vào điểm xét tuyển;

2. Con thương binh hạng I; người có học vị Tiến sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 1 ,5 điểm;

3. Người có học vị Thạc sĩ đúng chuyên ngành đào tạo, phù hợp với nhu cầu tuyển dụng, sinh viên tốt nghiệp loại giỗi và xuất sắc ở các bậc đào tạo chuyên môn phù hợp với nhu cầu tuyển dụng được cộng 1 điểm;

4. Con thương binh các hạng còn lại; sinh viên tốt nghiệp loại khá; trí thức trẻ tình nguyện có thời gian tham gia công tác ở cơ sở từ 2 năm trở lên được cộng 0,5 điểm;

5. Học sinh, sinh viên cử tuyển được ưu tiên tuyển dụng thẳng, không thông qua xét tuyển.

Điều 10.

Điểm xét tuyển là tổng điểm kết quả học tập và điểm ưu tiên. Trường hợp người có nhiều chế độ ưa tiên thì chỉ được cộng một điểm ưu tiên của chế độ có điểm ưu tiên cao nhất.

Chương IV:

TỔ CHỨC XÉT TUYỂN, TUYỂN DỤNG

Điều 11.

Trên cơ sở điểm xét tuyển xếp từ cao xuống thấp, chỉ tiêu biên chế của từng đơn vị, theo từng ngạch để xác định người trúng tuyển. Trường hợp nhiều người có tiêu chuẩn, điều kiện và điểm xét tuyển bằng nhau ở chỉ tiêu tuyển dụng cuối cùng của kỳ xét tuyển thì Hội đồng xét tuyển căn cứ vào yêu cầu cụ thể của từng ngạch quyết định người trúng tuyển.

Điều 12.

Những trường hợp có năng khiếu đặc biệt, đăng ký dự tuyển vào các ngạch viên chức thuộc ngành văn hoá, nghệ thuật, thông tin, thể dục thể thao thì phải sơ tuyển năng khiếu và các nội dung khác theo quy định của cơ quan quản lý ngạch chuyên ngành.

Điều 13.

Những người là sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên nghiệp trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân; những người là viên chức trong các doanh nghiệp Nhà nước làm việc từ sau ngày 01 tháng 4 năm 1993; viên chức trong các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước tuyển dụng từ sau ngày 01 tháng 7 năm 2003 và cán bộ, công chức cấp xã bao gồm các chức danh quy định tại Điều 2 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn công tác liên tục đến ngày tham gia dự tuyển; Hội đồng xem xét đánh giá năng lực chuyên môn của người dự tuyển và xác định trúng tuyển.

Điều 14.

1 . Người trúng tuyển là người có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, có số điểm từ vị trí cao nhất đến người có vị trí đúng với chỉ tiêu biên chế cần tuyển, được Hội đồng tuyển dụng nhất trí đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận trúng tuyển.

2. Danh sách thí sinh trúng tuyển được niêm yết công khai tại Hội đồng xét tuyển.

Điều 15.

Căn cứ vào quyết định công nhận kết quả xét tuyển của Chủ tịch UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Nội Vụ thực hiện việc tuyển dụng người trúng tuyển theo thẩm quyền. Người được tuyển dụng đến đơn vị tuyển dụng ký hợp đồng làm việc lần đầu theo đúng quy định.

Chương V:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 16.

1. Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh Khánh Hoà chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy định này.

2 . Giám đốc các Sở, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Sở Nội vụ tổ chức triển khai thực hiện tết quy định này.

3 . Người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp tổ chức thực hiện việc tuyển dụng và ký kết hợp đồng làm việc với người trúng tuyển theo đúng quy định của pháp luật.