Quyết định số 141/2005/QĐ-UBND ngày 25/07/2005 Về quy chế trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 141/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Ngày ban hành: 25-07-2005
- Ngày có hiệu lực: 04-08-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 07-08-2011
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 30-12-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2339 ngày (6 năm 4 tháng 29 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 30-12-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 141/2005/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 25 tháng 7 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
“VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân-Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
- Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 01/2004/TT-TP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Dương”.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các sở, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 2100/ QĐ-UB ngày 19 tháng 7 năm 1997 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương “V/v ban hành quy định tạm thời về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành, và kiểm tra việc triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp”./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUY CHẾ
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, THẨM ĐỊNH, BAN HÀNH, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 141/2005/QĐ-UBND, ngày 25/72005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về trình tự, thủ tục soạn thảo, thẩm định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh; của huyện, thị xã (gọi tắt là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (gọi tắt là cấp xã) trong tỉnh Bình Dương.
Việc xây dựng, ban hành những văn bản cá biệt như: quyết định nâng bậc lương, khen thưởng, kỷ luật, quyết định xử lý vi phạm hành chính và những văn bản cá biệt khác không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy chế này.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân là văn bản phải có đầy đủ các yếu tố:
a) Do Ủy ban nhân dân các cấp ban hành theo trình tự, thủ tục, hình thức pháp luật quy định;
b) Có chứa quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội ở địa phương, được áp dụng nhiều lần đối với mọi đối tượng hoặc một nhóm đối tượng, có hiệu lực trong phạm vi địa phương;
c) Được Nhà nước bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục; các biện pháp về hành chính, kinh tế; các biện pháp cưỡng chế khi cần thiết.
*Những văn bản của Ủy ban nhân dân ban hành mà không có quy tắc xử sự chung, chỉ để giải quyết những vụ việc cụ thể, những đối tượng cụ thể; các văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân không phải là văn bản quy phạm pháp luật.
2. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật là việc xem xét, đánh giá và kết luận về tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra, nhằm phát hiện những nội dung trái pháp luật, kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi hoặc bãi bỏ, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật đó.
Điều 4. Hình thức văn bản quy phạm pháp luật và Căn cứ pháp lý của văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân ban hành
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân được ban hành bằng hình thức:
a) Quyết định.
b) Chỉ thị.
2. Căn cứ pháp lý làm cơ sở ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân là các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp đang có hiệu lực tại thời điểm ban hành văn bản, gồm có:
- Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan ban hành văn bản (Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân);
- Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên có thẩm quyền về vấn đề được quy định trong dự thảo văn bản đó.
Điều 5. Nguyên tắc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp phải tuân theo các nguyên tắc sau:
1. Đúng thẩm quyền;
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục tại Quy chế này và các quy định pháp luật khác có liên quan;
3. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của văn bản trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;
4. Thể chế hóa kịp thời văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, của Hội đồng nhân dân cùng cấp;
5. Bảo đảm tính khả thi.
Điều 6. Thẩm quyền ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân dân ký ban hành Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật.
Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân ký ban hành Quyết định, Chỉ thị quy phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân uỷ quyền hoặc trong trường hợp có phân công trong Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân.
Điều 7. Sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân
Văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân ban hành chỉ được sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, hoặc bãi bỏ bằng văn bản có hình thức văn bản quy phạm pháp luật tương ứng của chính Ủy ban nhân dân đã ban hành văn bản đó hoặc bị đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ bằng văn bản của cơ quan, cá nhân có thẩm quyền.
Văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ việc thi hành văn bản khác phải xác định rõ tên văn bản, điều khoản, điểm của văn bản bị sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ hoặc đình chỉ thi hành.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC SOẠN THẢO, BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Điều 8. Lập chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng năm, các cơ quan, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế để đề xuất chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của năm tiếp theo, gửi đến Văn phòng Ủy ban nhân dân và Sở Tư pháp trước ngày 15/12 để tổng hợp.
Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác cũng có quyền đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật gửi Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh để xem xét quyết định.
2. Nội dung chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật nêu tại khoản 1 điều này bao gồm: tên loại văn bản đề xuất, nội dung chính của văn bản, thời điểm ban hành, cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan phối hợp hoặc tham gia soạn thảo, sự cần thiết ban hành văn bản
3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp tổng hợp, lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên họp tháng một hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trong trường hợp do yêu cầu quản lý cần ban hành văn bản quy phạm pháp luật chưa có trong chương trình hoặc cần thay đổi chương trình, cơ quan, tổ chức gửi văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định bổ sung hoặc thay đổi chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 9. Báo cáo việc thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật
1. Hàng quý, cơ quan được phân công chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm báo cáo tiến độ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật cho Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp.
2. Hàng quý, 6 tháng, 01 năm, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 10. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Tùy theo tính chất và nội dung từng văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức việc soạn thảo hoặc phân công cơ quan chủ trì soạn thảo và cơ quan tham gia soạn thảo văn bản đó.
2. Quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ sau:
a) Nghiên cứu đường lối, chủ trương chính sách của Đảng, văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp về những vấn đề mà nội dung văn bản đề cập đến;
b) Tổ chức khảo sát, nghiên cứu đánh giá thực tiễn địa phương và những thông tin, tư liệu có liên quan đến dự thảo;
c) Xác định mục đích, yêu cầu, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng và các nội dung cần quy định trong dự thảo; xác định văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều khoản, điểm của văn bản quy phạm pháp luật dự kiến sẽ sửa đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực thi hành;
d) Tiến hành soạn thảo văn bản đảm bảo chất lượng và tiến độ.
Điều 11. Lấy ý kiến về dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Sau khi soạn thảo, tuỳ theo tính chất, nội dung của văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo phải gửi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật lấy ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Trường hợp cần thiết, dự thảo văn bản được lấy ý kiến nhân dân hay các đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản.
Việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến phải được thực hiện bằng văn bản hoặc có thể tổ chức lấy ý kiến qua hội nghị, hội thảo.
2. Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn lấy ý kiến, nêu rõ những vấn đề trọng tâm cần lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết trình nội dung cơ bản của dự thảo, nêu rõ mục đích, lý do, sự cần thiết ban hành văn bản; yêu cầu thực tiễn, cơ sở pháp lý để soạn thảo, ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, dự kiến các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật sẽ sửa đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực thi hành; các nội dung cần thiết khác;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung dự thảo.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, cá nhân được lấy ý kiến phải gửi văn bản góp ý trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến quy định tại khoản 2 điều này.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất bảy ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
4. Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo.
Cơ quan chủ trì có thể tổ chức lấy ý kiến các lần tiếp theo để hoàn thiện dự thảo theo thủ tục như quy định tại điều này.
Điều 12. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh phải được Sở Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Hồ sơ gửi thẩm định gồm:
a) Công văn đề nghị thẩm định;
b) Tờ trình và dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý;
c) Bản tham gia ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đối với dự thảo;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật:
a) Sự cần thiết ban hành văn bản;
b) Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng;
c) Sự phù hợp của nội dung văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của văn bản với hệ thống pháp luật;
d) Thể thức, kỹ thuật soạn thảo văn bản (bao gồm: hình thức, tên gọi, ngôn từ pháp lý; cơ cấu, bố cục của văn bản);
đ) Tính khả thi của văn bản.
3. Thời hạn thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tối đa là 08 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này.
Điều 13. Hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Thẩm định của Sở Tư pháp phải được cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật tiếp thu và giải trình (nếu có). Sau khi đã chỉnh lý hoàn chỉnh dự thảo, cơ quan chủ trì soạn thảo thành lập bộ hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh bao gồm:
a) Tờ trình Ủy ban nhân dân về việc ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tư pháp;
c) Văn bản tham gia, đóng góp ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
d) Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 14. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản chuyển hồ sơ đến Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh. Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì Văn phòng Ủy ban nhân dân yêu cầu cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản bổ sung cho đầy đủ. Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ xem xét các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã chuẩn bị kỹ, đã được thẩm định và trên cơ sở ý kiến thống nhất cao của các ngành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trình tự thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
a) Đại diện lãnh đạo cơ quan chủ trì soạn thảo trình bày dự thảo văn bản;
b) Đại diện cơ quan Tư pháp trình bày báo cáo thẩm định;
c) Trường hợp một hoặc một số vấn đề trong dự thảo còn có ý kiến khác nhau thì Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh đọc bản tổng hợp các ý kiến khác nhau đó và trình bày quan điểm riêng của Văn phòng Ủy ban nhân dân đối với dự thảo;
d) Các thành viên Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết tán thành.
Trường hợp dự thảo chưa được thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho ý kiến; Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trả lại hồ sơ để cơ quan chủ trì soạn thảo nghiên cứu, chỉnh lý lại hoặc bảo lưu ý kiến của mình kèm theo giải trình, sau đó chuyển lại hồ sơ cho Văn phòng Ủy ban nhân dân để trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân xem xét việc thông qua văn bản tại một phiên họp khác.
3. Đối với một số văn bản không phức tạp, không cần thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp hoặc vấn đề Ủy ban nhân dân cần quyết định khẩn cấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo văn phòng Ủy ban nhân dân hoặc cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản gửi toàn bộ hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và phiếu lấy ý kiến đến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh; nếu quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh tán thành (bằng hình thức văn bản) thì Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ký và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tại phiên họp gần nhất
4. Cơ quan chủ trì soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung văn bản. Văn phòng Ủy ban nhân dân chịu trách nhiệm về thể thức và kỹ thuật trình bày của văn bản.
Điều 15. Đăng công báo, niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh phải được:
a) Gửi đăng công báo cấp tỉnh trong thời gian 02 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành;
b) Gửi đăng Báo Bình Dương trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày văn bản được ký ban hành;
c) Gửi đến: cơ quan nhà nước cấp trên; Đoàn đại biểu Quốc hội; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương; văn bản quy phạm pháp luật còn được đăng tải trên báo điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương;
d) Gửi Cục kiểm tra văn bản và Sở Tư pháp trong thời gian chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành;
đ) Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về lưu trữ.
Điều 16. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung
Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi, bổ sung được thực hiện theo các quy định tại Mục 1 Chương II của Quy chế này.
Mục 2. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 17. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phân công và trực tiếp chỉ đạo cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân soạn thảo.
Quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan soạn thảo có trách nhiệm tuân thủ các quy định tại khoản 2 điều 10 của Quy chế này.
2. Căn cứ tính chất, nội dung của dự thảo văn bản, cơ quan soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản. Việc lấy ý kiến và tham gia ý kiến phải được thực hiện bằng văn bản hoặc có thể tổ chức lấy ý kiến qua hội nghị, hội thảo.
Hồ sơ gửi lấy ý kiến bao gồm:
a) Công văn lấy ý kiến, nêu rõ những vấn đề trọng tâm cần lấy ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
c) Bản thuyết trình nội dung cơ bản của dự thảo, nêu rõ mục đích, lý do, sự cần thiết ban hành văn bản; yêu cầu thực tiễn, cơ sở pháp lý để soạn thảo, ban hành văn bản; đối tượng, phạm vi điều chỉnh, dự kiến các văn bản quy phạm pháp luật hoặc các điều khoản của văn bản quy phạm pháp luật sẽ sửa đổi, bổ sung hoặc hết hiệu lực thi hành; các nội dung cần thiết khác;
d) Các tài liệu khác có liên quan đến nội dung dự thảo.
Trong trường hợp lấy ý kiến của đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản thì cơ quan lấy ý kiến có trách nhiệm xác định những vấn đề cần lấy ý kiến, địa chỉ nhận ý kiến và dành ít nhất năm ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến để các đối tượng được lấy ý kiến góp ý vào dự thảo văn bản.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến.
4. Trên cơ sở ý kiến đóng góp của các cơ quan tổ chức, cá nhân có liên quan, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản nghiên cứu, tiếp thu và chỉnh lý dự thảo.
Cơ quan chủ trì có thể tổ chức lấy ý kiến các lần tiếp theo để hoàn thiện dự thảo theo thủ tục như quy định tại điều này.
Điều 18. Thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được Phòng Tư pháp thẩm định trước khi trình Ủy ban nhân dân.
2. Hồ sơ gửi thẩm định, nội dung thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện như quy định tại khoản 1, khoản 2, điều 12 của Quy chế này.
3. Thời hạn Phòng Tư pháp thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tối đa là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ yêu cầu thẩm định.
Điều 19. Trình tự, xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sau khi Phòng Tư pháp thẩm định, cơ quan soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản (gồm các loại giấy tờ như quy định tại khoản 2, điều 13 chương II của quy chế này) đến Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thể thức văn bản, nếu hồ sơ chưa đầy đủ hoặc chưa đúng quy định thì yêu cầu cơ quan soạn thảo văn bản bổ sung đầy đủ; Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ xem xét các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã chuẩn bị kỹ, đã được thẩm định và trên cơ sở ý kiến thống nhất cao của các ngành.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo việc chuẩn bị hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật để chuyển đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trình tự thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Ủy ban nhân dân cấp huyện được tiến hành theo trình tự như quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4, điều 14 của Quy chế này.
Điều 20. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp huyện phải được:
1. Đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Niêm yết chậm nhất là 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và những địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân của huyện, thị xã đó quyết định.
3. Gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; các tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương; cơ quan giám sát.
4. Gửi đến Sở Tư pháp và Phòng Tư pháp cùng cấp chậm nhất trong thời gian là 03 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
5. Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về lưu trữ.
Mục 3. Trình tự, thủ tục soạn thảo ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
Điều 21. Soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công và chỉ đạo soạn thảo.
2. Quá trình soạn thảo văn bản, cơ quan, cá nhân soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ như quy định tại Khoản 2 Điều 10 của Quy chế này.
3. Tuỳ theo tính chất và nội dung của mỗi dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, Chủ tịch Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn đó quyết định việc tổ chức lấy ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan, của nhân dân địa phương, của các đối tượng trực tiếp chịu sự tác động của văn bản; tiếp thu các ý kiến và chỉnh lý dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
4. Cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan được lấy ý kiến có trách nhiệm góp ý trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ lấy ý kiến.
Điều 22. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 03 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân tổ chức phiên họp thông qua dự thảo. Hồ sơ trình dự thảo văn bản gồm:
a) Tờ trình về việc ban hành văn bản;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được chỉnh lý;
c) Bản tổng hợp ý kiến đóng góp đối với dự thảo và tài liệu có liên quan .
2. Trình tự xem xét, thông qua dự thảo văn bản quy phạm pháp luật tại phiên họp Ủy ban nhân dân:
a) Đại diện tổ chức, cá nhân được phân công soạn thảo trình bày dự thảo văn bản; trình bày các vấn đề còn có ý kiến khác nhau (nếu có);
b) Các thành viên Ủy ban nhân dân thảo luận và biểu quyết thông qua dự thảo;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã được thông qua khi có quá nửa tổng số thành viên Ủy ban nhân dân biểu quyết, tán thành. Trường hợp dự thảo chưa được thông qua, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cho ý kiến về việc thông qua dự thảo tại một phiên họp khác.
3. Đối với một số văn bản không phức tạp, không cần thiết phải tổ chức thảo luận tại phiên họp hoặc vấn đề Ủy ban nhân dân cần quyết định khẩn cấp nhưng không có điều kiện tổ chức họp thì chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo thực hiện theo trình tự như quy định tại Khoản 3, Điều 14 của Quy chế này.
Điều 23. Niêm yết, đưa tin, gửi và lưu trữ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã
Văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân cấp xã phải được:
1. Đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương.
2. Niêm yết chậm nhất là 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành, tại trụ sở cơ quan ban hành văn bản và những địa điểm khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân của xã, phường, thị trấn đó quyết định.
3. Gửi đến cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp; các cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan ở địa phương; cơ quan giám sát.
4. Gửi đến phòng Tư pháp và cán bộ Tư pháp cấp xã chậm nhất trong thời gian 02 ngày làm việc kể từ ngày văn bản được ký ban hành.
5. Thực hiện lưu trữ văn bản theo quy định về lưu trữ.
Mục 4. Trình tự, thủ tục soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân các cấp trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp.
Điều 24. Trường hợp Ủy ban nhân dân phải ban hành văn bản quy phạm pháp luật nhằm giải quyết các vấn đề phát sinh đột xuất, khẩn cấp trong phòng chống thiên tai, cháy, nổ, dịch bệnh, an ninh, trật tự thì được ban hành văn bản theo trình tự, thủ tục rút ngắn.
1. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp phải giải quyết các vấn đề đột xuất:
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân phân công cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân hoặc cá nhân soạn thảo dự thảo và trực tiếp chỉ đạo việc soạn thảo;
b) Cơ quan, cá nhân soạn thảo chuẩn bị hồ sơ dự thảo gồm tờ trình, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, ý kiến của cơ quan, tổ chức hữu quan và tài liệu có liên quan;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân chỉ đạo việc gửi hồ sơ dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đến các thành viên Ủy ban nhân dân chậm nhất là 01 ngày làm việc trước ngày Ủy ban nhân dân họp.
2. Trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong trường hợp giải quyết các vấn đề khẩn cấp:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân trực tiếp phân công, chỉ đạo việc soạn thảo dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và triệu tập ngay phiên họp Ủy ban nhân dân để thông qua dự thảo.
Chương III
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Điều 25. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
1. Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật gồm:
a) Ủy ban nhân dân các cấp tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp cấp xã là đầu mối giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.
b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp dưới trực tiếp ban hành.
Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành; Trưởng phòng Tư pháp giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện việc kiểm tra văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành.
2. Việc kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật thực hiện theo quy định của Nghị định 135/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ, Thông tư số 01/2004/TT-BTP ngày 16/6/2004 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 135/2003/NĐ-CP và các quy định của Quy chế này.
Điều 26. Văn bản được kiểm tra
Văn bản được kiểm tra theo Quy chế này bao gồm:
1. Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân các cấp.
2. Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện, cấp xã.
3. Văn bản của Ủy ban nhân dân có chứa quy phạm pháp luật nhưng không được ban hành bằng hình thức Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân.
4. Các văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật (Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị); văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật (công văn, thông báo, quy chế, điều lệ, kế hoạch…) do Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.
Điều 27. Việc gửi văn bản để kiểm tra
1. Trong thời hạn chậm nhất là 03 ngày, kể từ ngày văn bản được ký ban hành, Văn phòng Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân các cấp phải:
a) Gửi các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để các cơ quan này thực hiện nhiệm vụ giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tự kiểm tra văn bản;
b) Gửi các Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân đến cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản thông qua cơ quan Tư pháp:
- Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi đến Sở Tư pháp;
- Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp xã gửi đến Phòng Tư pháp.
2. Để việc gửi văn bản được thường xuyên, kịp thời theo quy định, cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản ghi rõ trong mục “Nơi nhận” của văn bản tên của cơ quan kiểm tra văn bản mà mình có trách nhiệm gửi văn bản đến để kiểm tra.
3. Cơ quan kiểm tra văn bản phải mở “Sổ văn bản đến” để theo dõi việc gửi và tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra.
Điều 28. Phương thức kiểm tra văn bản
1. Phương thức tự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản:
a) Thường xuyên tự kiểm tra văn bản do mình ban hành trước khi cơ quan chức năng kiểm tra.
b) Kịp thời tổ chức rà soát, kiểm tra văn bản do mình ban hành khi:
- Tình hình kinh tế xã hội đã thay đổi hoặc khi cơ quan Nhà nước cấp trên ban hành văn bản mới làm cho nội dung văn bản do mình đã ban hành không còn phù hợp;
- Khi nhận được yêu cầu, kiến nghị, thông báo của cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản hoặc của cơ quan, tổ chức, cá nhân khác và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do mình ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
c) Giám đốc Sở Tư pháp, Trưởng Phòng Tư pháp, cán bộ Tư pháp cấp xã có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp:
- Thực hiện việc tự kiểm tra thường xuyên đối với văn bản nêu tại khoản 1 điều 26 của Quy chế này;
- Thực hiện việc kiểm tra đối với văn bản nêu tại khoản 3, 4 điều 26 của Quy chế này khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu nại của cơ quan, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng và cá nhân về việc văn bản đó có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
2. Phương thức kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra văn bản:
a) Kiểm tra văn bản do cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản gửi đến;
b) Tổ chức Đoàn kiểm tra theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực;
c) Kiểm tra khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của các cơ quan, tổ chức, cá nhân phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
Điều 29. Phạm vi kiểm tra văn bản
Kiểm tra văn bản là kiểm tra sự phù hợp của văn bản được kiểm tra với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc Hội và văn bản của cơ quan Nhà nước cấp trên; sự phù hợp của hình thức văn bản với nội dung văn bản; sự phù hợp của nội dung văn bản với thẩm quyền của cơ quan ban hành văn bản đó. Cụ thể là kiểm tra:
1.Về căn cứ pháp lý của văn bản.
2. Thẩm quyền ban hành văn bản.
3. Nội dung văn bản.
4. Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản.
5. Việc tuân thủ các quy định về thủ tục xây dựng, ban hành văn bản.
Điều 30. Quy trình thực hiện việc tự kiểm tra và xử lý văn bản
Sở Tư pháp, phòng Tư pháp, Tư pháp cấp xã tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân cùng cấp, trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì tiến hành theo trình tự sau đây:
1. Lập hồ sơ kiểm tra, xử lý văn bản trái pháp luật và thông báo cho cơ quan trực tiếp soạn thảo văn bản và Văn phòng Ủy ban nhân dân cùng cấp.
2. Phối hợp trao đổi thống nhất những nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; thống nhất các biện pháp xử lý đối với nội dung trái pháp luật hoặc không còn phù hợp của văn bản được kiểm tra để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định. Hồ sơ báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cần có: Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản; phiếu kiểm tra văn bản; văn bản được kiểm tra; văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra.
3. Trường hợp cơ quan kiểm tra, cơ quan trực tiếp soạn thảo và Văn phòng Ủy ban nhân dân không thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản được kiểm tra thì cơ quan kiểm tra báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định.
Điều 31. Quy trình thực hiện kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật theo thẩm quyền
1. Khi Sở Tư pháp, phòng Tư pháp tiến hành kiểm tra văn bản theo thẩm quyền, phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật thì thông báo để cơ quan đã ban hành văn bản tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo, cơ quan ban hành văn bản phải tổ chức tự kiểm tra xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật và thông báo kết quả xử lý cho cơ quan kiểm tra văn bản.
3. Trường hợp cơ quan đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không xử lý trong thời hạn quy định tại khoản 2 điều này hoặc cơ quan kiểm tra văn bản không nhất trí với kết quả xử lý thì cơ quan kiểm tra báo cáo để Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp đình chỉ việc ban hành hay bãi bỏ văn bản đó. Hồ sơ báo cáo gồm:
a. Báo cáo của cơ quan kiểm tra văn bản;
b. Phiếu kiểm tra văn bản;
c. Văn bản được kiểm tra;
d. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
e. Công văn thông báo trước đó của cơ quan kiểm tra;
f. Các tài liệu khác có liên quan.
Điều 32. Chế độ báo cáo về công tác kiểm tra văn bản.
Các cơ quan Tư pháp địa phương có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình gửi văn bản để kiểm tra, việc kiểm tra văn bản, việc tự kiểm tra văn bản; tổng hợp báo cáo kết quả 6 tháng, hàng năm về công tác kiểm tra văn bản trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Báo cáo tự kiểm tra văn bản của Ủy ban nhân dân cấp xã được gửi đến phòng Tư pháp để tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện; Báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp huyện về công tác kiểm tra văn bản được gửi đến Sở Tư pháp và được tổng hợp vào báo cáo của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác kiểm tra văn bản được gửi đến Thủ tướng Chính phủ, Bộ tư pháp, Cục kiểm tra văn bản.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH.
Điều 33. Kinh phí xây dựng văn bản và kiểm tra văn bản
Kinh phí hỗ trợ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân và kinh phí cho công tác kiểm tra văn bản do ngân sách địa phương bảo đảm và được dự toán trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan có thẩm quyền ban hành văn bản và các cơ quan kiểm tra văn bản; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định mức chi cụ thể.
Giám đốc Sở Tài chính thống nhất với Giám đốc Sở Tư pháp hướng dẫn thực hiện kinh phí theo quy định.
Điều 34. Trách nhiệm thi hành.
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp trong tỉnh tích cực triển khai thực hiện Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị kịp thời phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tư pháp và Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) để được nghiên cứu, giải quyết hoặc điều chỉnh, bổ sung Quy chế cho phù hợp./.