cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 12/07/2005 Phê duyệt Đề án phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 51/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 12-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 12-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 16-07-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3291 ngày (9 năm 6 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 16-07-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 16-07-2014, Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 12/07/2005 Phê duyệt Đề án phát triển Tổ hợp tác, Hợp tác xã các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2217/QĐ-UBND ngày 16/07/2014 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật do tỉnh Quảng Nam ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 51/2005/QĐ-UB

Tam Kỳ, ngày 12 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC, HỢP TÁC XÃ CÁC HUYỆN MIỀN NÚI, VÙNG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

- Căn cứ Lụât Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 Ban chấp hành TW Đảng khoá IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể và tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân;

- Căn cứ Quyết định số 75/2005/QĐ-TTg ngày 11/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ về công nhận Điều lệ Liên minh HTX Việt Nam;

- Xét đề nghị của Liên minh các HTX tỉnh Quảng Nam v/v ban hành Đề án phát triển Tổ hợp tác - HTX các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh;

- Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 266/TT-KH ngày 21/6/2005.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Phê duyệt " Đề án phát triển Tổ hợp tác - HTX các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số tỉnh Quảng Nam " ban hành kèm theo Quyết định này.

Điều 2: Căn cứ nội dung Đề án, các Sở, Ban, ngành và UBND các huyện, thị xã cụ thể hoá thành nhiệm vụ cụ thể của đơn vị, địa phương mình; đồng thời phối hợp chặt chẽ trong quá trình tổ chức thực hiện, đạt hiệu quả.

Liên minh các Hợp tác xã tỉnh chủ trì theo dõi, tham mưu tổng hợp cho UBND tỉnh trong quá trình triển khai thực hiện Đề án.

Điều 3: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ Quyết định thi hành

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3.
- TVTU, THĐND & UBND tỉnh.
- CPVP .
- Lưu VT, TH, KTTH, KTN(K)

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Quang

 

ĐỀ ÁN

PHÁT TRIỂN TỔ HỢP TÁC - HTX CÁC HUYỆN MIỀN NÚI, VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ TỈNH QUẢNG NAM
Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 12 tháng 7 năm 2005 của UBND tỉnh Quảng Nam.

I. NHU CẦU VÀ TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN:

Tỉnh Quảng Nam có 8 huyện miền núi với diện tích tự nhiên 7.280,93 km2, diện tích đất lâm nghiệp chiếm 2/3 toàn tỉnh, dân số 247.480 người, 25.140 hộ, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 65%.

Trong nhiều năm qua, thực hiện chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội miền núi, sản xuất nông, lâm nghiệp có bước phát triển đáng kể, diện tích khai hoang làm lúa nước được mở rộng, một số ngành nghề sản xuất và dịch vụ nhỏ đã phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cung ứng các mặt hàng thiết yếu cho đồng bào miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, nhiều nơi đã có sản phẩm hàng hoá, bình quân lương thực trên 200 kg/đầu người, độ che phủ rừng trên 50%, nhiều trang trại lâm - nông nghiệp ra đời, nghề dệt thổ cẩm ở huyện Đông Giang được khôi phục, cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống như: đường giao thông, thuỷ lợi nhỏ, điện thắp sáng, trường học, trạm xá, nước sinh hoạt… được quan tâm đầu tư.

Tuy nhiên, khoảng cách giữa các huyện miền núi với các huyện đồng bằng, thị xã trong tỉnh khá xa về nhiều mặt, kinh tế- xã hội miền núi còn nhiều khó khăn, cơ sở hạ tầng yếu kém, trình độ sản xuất lạc hậu, chủ yếu tự cung tự cấp, có bộ phận còn dựa vào tự nhiên, tỷ lệ đói nghèo cao, có xã chiếm đến 50% dân số. Lĩnh vực kinh tế hợp tác ( HT ) - Hợp tác xã ( HTX ) phát triển chậm, trong khi toàn tỉnh có 180 HTX thì 8 huyện miền núi chỉ có 6 HTX. Sở dĩ kinh tế HT - HTX chậm phát triển, trong đó có nguyên nhân nhận thức và chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương chưa đúng mức, chưa thấy được tiềm năng, vai trò, vị trí của kinh tế HT - HTX, một khi được khơi dậy sẽ trở thành động lực góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Thực hiện chủ trương giao đất rừng cho làng quản lý, bảo vệ và hưởng lợi, đẩy mạnh sản xuất nông, lâm nghiệp và chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá. Với đặc điểm của các huyện miền núi nêu trên, nhu cầu hợp tác để nâng cao hiệu quả trong sản xuất và đời sống là đòi hỏi tự nhiên và là tất yếu khách quan trong quá trình phát triển. Kinh tế HT - HTX là tổ chức của người ít vốn, người lao động, người nghèo, hợp tác giúp đỡ lẫn nhau để cùng nhau phát triển, phát huy sức mạnh của tập thể và của từng cá nhân, có điều kiện tiếp thu và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất, là nơi tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước đối với chính sách miền núi. Đẩy mạnh phát triển kinh tế HT- HTX sẽ đóng góp tích cực và quan trọng vào sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất hàng hoá phát triển, góp phần phát triển kinh tế - xã hội miền núi theo Nghị quyết của Tỉnh uỷ.

II. PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ CHỦ YẾU:

Phát triển Tổ hợp tác ( THT ), xây dựng thí điểm HTX ở miền núi là hình thức tổ chức kinh tế mới, có tác động tích cực thúc đẩy kinh tế hộ phát triển; khi kinh tế hộ phát triển vượt phạm vi giới hạn của hộ gia đình thì sẽ xuất hiện và đòi hỏi nhu cầu hợp tác, càng hợp tác càng tạo ra quy mô và bước phát triển lớn hơn. Phát triển các THT, HTX còn là điều kiện, là tác nhân quan trọng để nâng cao trình độ dân trí và năng lực của đội ngũ cán bộ, đào tạo nguồn nhân lực tại chỗ, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng.

Để phù hợp với trình độ dân trí và kinh tế - xã hội miền núi phải có cách làm riêng, không cứng nhắc theo nguyên tắc như mô hình ở đồng bằng, thị xã, không nhất thiết phải hội tụ đầy đủ các yếu tố theo như quy định của Luật HTX. Hướng chính là thành lập các THT với cách làm giản đơn, thông qua đó tập hợp rộng rãi đồng bào dân tộc thiểu số để hướng dẫn giúp đỡ biết sản xuất, biết làm kinh tế gia đình có hiệu quả. Từng bước định hướng và tạo điều kiện cho các THT phát triển như là một bộ phận cấu thành quan trọng của kinh tế tập thể ở miền núi. Mô hình THT và HTX làm thí điểm phải linh hoạt, đa dạng về hình thức, phù hợp với đặc điểm của từng vùng, từng nhóm cộng đồng dân tộc, từng ngành nghề, với nhiều trình độ phát triển khác nhau, yêu cầu phải đảm bảo hiệu quả, không để dẫn đến thất bại gây hậu quả xấu, sau này khó sửa.

Với vai trò, đặc điểm và yêu cầu nêu trên, phương hướng, mục tiêu và nhiệm vụ phát triển THT, xây dựng thí điểm HTX ở miền núi đến năm 2010 là:

1- Phương hướng:

Bằng nhiều hình thức, phương pháp và bước đi thích hợp, các chính quyền phối hợp với các đoàn thể quần chúng trong tỉnh tích cực đẩy mạnh công tác tuyên truyền về quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng và các chính sách của Nhà nước về kinh tế HT và HTX; tuyên tuyền, vận động các tầng lớp nhân dân, hộ dân tộc thiểu số, hộ người kinh đi kinh tế mới, các hộ tiểu thương, tiểu chủ, các chủ trang trại... tự nguyện liên kết, hợp tác lại hình thành các THTtừ thấp đến cao, từ giản đơn đến phức tạp, với nhiều hình thức đa dạng trên cơ sở nhu cầu thực tế của sự phát triển của kinh tế hộ, phù hợp với thế mạnh và đặc trưng của từng vùng, từng thời kỳ và phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất. Thông qua các THT và các HTX làm thí điểm chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, khai thác và sử dụng có hiệu quả đất đai, lao động tại chỗ, chuyển dịch cơ cấu sản xuất cây trồng, vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hoá, nâng cao hiệu quả sản xuất, chống lại đói nghèo, đáp ứng nhu cầu về kinh tế, văn hoá - xã hội của từng thành viên và của cả cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Mục tiêu:

Để giai đoạn từ nay đến năm 2010 kinh tế HT- HTX ở các huyện miền núi và vùng dân tộc thiểu số của tỉnh đóng vai trò tích cực của nền kinh tế miền núi, các cấp chính quyền, nhất là ở cơ sở đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tập huấn để cho mọi người nhận thức, hiểu biết cơ bản về cách tổ chức và hoạt động của THT -HTX và đạt được các mục tiêu cụ thể sau:

- Mỗi xã phấn đấu phát triển mới từ 1 đến 3 THT.

- Mỗi huyện thí điểm xây dựng được 1 HTX kiểu mới.

- Các THT, HTX được hình thành ở các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số phải đóng vai trò quan trọng, dần cải tạo tập quán canh tác cũ, lạc hậu, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm cải thiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân các dân tộc thiểu số và các cộng đồng dân cư, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả sự hỗ trợ của Nhà nước đối với miền núi, đẩy mạnh xoá đói giảm nghèo để đến năm 2010 vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi của tỉnh, giảm hộ nghèo xuống dưới 10%, phấn đấu 100% hộ tham gia THT thoát nghèo.

3. Nhiệm vụ chủ yếu:

Để chủ trương phát triển kinh tế hợp tác ở các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh giai đoạn 2005-2010 trở thành phong trào sâu rộng, thâm nhập vào thực tế cuộc sống trong các tầng lớp dân cư, các cấp chính quyền từ huyện đến cơ sở cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu sau đây:

* Dựa vào Đề án phát triển kinh tế HT- HTX giai đoạn 2005-2010 của UBND tỉnh và xuất phát từ đặc điểm tự nhiên, thế mạnh về tài nguyên, trình độ dân trí, nguồn nhân lực và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của mỗi địa phương, UBND các huyện và các xã miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh khẩn trương nghiên cứu trình HĐND huyện ban hành Nghị quyết chuyên đề hoặc xây dựng Đề án phát triển kinh tế hợp tác giai đoạn 2005-2010 của địa phương mình. Nghị quyết hoặc Đề án về phát triển kinh tế hợp tác cần nêu rõ đặc điểm, điều kiện tự nhiên, thực trạng kinh tế- xã hội, tập quán canh tác, tính cộng đồng, tính tất yếu khách quan về nhu cầu hợp tác trong phát triển kinh tế- xã hội, phương hướng, mục tiêu, chỉ tiêu và các giải pháp, bước đi cụ thể nhằm phát triển mạnh các loại hình THT.

* Đề nghị các cấp uỷ Đảng (từ huyện đến cơ sở) có kế hoạch chỉ đạo các cấp chính quyền phối hợp với các đoàn thể quần chúng mở đợt tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân các dân tộc thiểu số về chủ trương phát triển THT của UBND tỉnh. Thông qua THT để tập hợp vận động quần chúng, giúp các hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số làm kinh tế để thoát nghèo, nâng cao trình độ dân trí trong sản xuất và sinh hoạt, phát hiện và ngăn ngừa có hiệu quả sự lôi kéo và xuyên tạc của các thế lực thù địch.

- THT được hình thành trên cơ sở có ít nhất từ 3 thành viên trở lên có cùng nhu cầu và tự nguyện tham gia, có nội quy và đăng ký với UBND xã, phường, thị trấn để hoạt động nhằm thực hiện có hiệu quả những công việc nhất định, cùng hưởng lợi, cùng chịu trách nhiệm, tổ trưởng THT là đại diện chủ thể trong các quan hệ. Trong trường hợp có nhu cầu đăng ký pháp nhân thì THT phải xây dựng Điều lệ và lập các thủ tục quy định để được cấp đăng ký kinh doanh tại cơ quan có thẩm quyền.

Để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay, phù hợp với trình độ năng lực cán bộ cơ sở, vùng đồng bào dân tộc thiểu số nên trong giai đoạn từ 2005-2010 các huyện miền núi, vùng dân tộc thiểu số của tỉnh, cần tập trung phát triển mạnh mô hình THT làm tiền đề để khi có đủ điều kiện thì thành lập thí điểm HTX kiểu mới.

* Ở những nơi đã, đang và sẽ tiến hành thực hiện chủ trương giao đất, giao rừng cho bản, làng quản lý thì vận động thành lập các THT quản lý, chăm sóc, bảo vệ và trồng rừng.

* Ở những vùng đã và đang thực hiện quy hoạch khai hoang làm ruộng lúa nước, trồng cao su, trồng sắn, dứa... thì vận động các hộ nông dân thành lập các THT dịch vụ sản xuất nông nghiệp, cung ứng vật tư, cây con giống, hỗ trợ vốn, chuyển giao kỹ thuật thâm canh tăng năng suất, tiêu thụ sản phẩm cho hộ thành viên.

* Các bản, làng đã định canh định cư, các khu kinh tế mới thì vận động thành lập các THT chăn nuôi, trang trại, trồng rừng, thương mại, tín dụng, dịch vụ sản xuất và kinh doanh tổng hợp...

* Ở những làng, bản đang trong tiến trình khôi phục lại ngành nghề truyền thống thì vận động các cá nhân, nghệ nhân, thợ giỏi thành lập các THT: THT Dệt thổ cẩm, THT thủ công mỹ nghệ, THT sản xuất rượu cần, tà vạt, mây tre lá, THT chế biến lâm sản... Mỗi huyện cần chọn điểm tập trung chỉ đạo xây dựng 1 HTX. Qua đó rút kinh nghiệm chỉ đạo phổ biến, học tập làm theo. UBND các huyện miền núi thường xuyên chỉ đạo, kiểm tra đôn đốc các xã triển khai vận động, tuyên truyền và tạo điều kiện cho THT ra đời và hoạt động theo đúng pháp luật; giao phòng kinh tế huyện có trách nhiệm hướng dẫn thủ tục để các thôn, bản hiểu rõ cách tổ chức xây dựng các loại hình THT, HTX.

III. VỀ GIẢI PHÁP:

Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ trên cần thực hiện tốt và đồng bộ những giải pháp sau:

1. Đất đai: Các THT, HTX được hưởng các cơ chế ưu đãi cao nhất liên quan đến đất đai theo quy định tại Điều 17, 18, 19 của Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Đầu tư trong nước, cụ thể như sau:

1.1- Tiền sử dụng đất: được miễn nộp tiền sử dụng đất trong các trường hợp Dự án đầu tư được thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 51.

1.2- Tiền thuê đất: Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại danh mục C của Nghị định 51 được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau:

- Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C, Nghị định 51.

- Được miễn nộp tiền thuê đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C, Nghị định 51.

1.3- Thuế sử dụng đất: Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Danh mục C, Nghị định 51 được miễn nộp thuế sử dụng đất, kể từ khi được giao đất như sau:

- Được miễn mười một năm đối với dự án tại địa bàn quy định tại Mục II Danh mục C, Nghị định 51.

- Được miễn nộp thuế sử dụng đất trong suốt thời gian thực hiện dự án đối với dự án đầu tư thuộc Danh mục A thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C, Nghị định 51.

2. Thuế: THT, HTX được hưởng các cơ chế ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất áp dụng cho địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định tại điều 35, 36 Nghị định 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, cụ thể như sau:

- Thuế suất: được hưởng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% đối với HTX được thành lập tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164. Mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 10% được áp dụng trong 15 năm, kể từ khi hợp tác xã và cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư bắt đầu hoạt động kinh doanh.

- Thời gian miễn giảm:

+ Được miễn thuế 02 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164.

+ Được miễn 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 07 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164.

+ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 08 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 164, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định 164.

+ Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư thuộc ngành nghề, lĩnh vực quy định tại Danh mục A và thực hiện tại địa bàn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này, đồng thời đáp ứng điều kiện về sử dụng lao động quy định tại Điều 33 của Nghị định 164 và số lao động là người dân tộc thiểu số chiếm trên 30% trên tổng số lao động bình quân sử dụng trong năm của cơ sở kinh doanh.

3. Tín dụng:

- THT, HTX sau khi được thành lập, đại diện của THT, HTX có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, có phương án, dự án sản xuất kinh doanh khả thi, kế hoạch sử dụng vốn vay được thành viên thống nhất bằng văn bản uỷ quyền và cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích, có thể lập danh sách và đại diện để vay vốn sản xuất- kinh doanh tại Ngân hàng chính sách và Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT với mức không phải thế chấp theo quy định của từng Ngân hàng. Với những dự án, phương án sản xuất kinh doanh có nhu cầu vốn lớn được vay vốn Quỹ Quốc gia giải quyết việc làm 120 và được quan hệ vay vốn với các tổ chức tín dụng, huy động vốn của các tổ chức và cá nhân không trái với quy định của pháp luật.

4. Đào tạo cán bộ quản lý và đào tạo nghề:

- Cán bộ là nhân tố quyết định, vì vậy cần phải quan tâm lựa chọn những người có uy tín trong dân, có tâm huyết với tập thể, cần thiết tăng cường cán bộ xã, huyện trực tiếp điều hành ở những nơi làm thí điểm để tạo phong trào.

- Cán bộ quản lý THT được hỗ trợ kinh phí đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý và nghiệp vụ.

- Khi xây dựng cơ sở sản xuất sử dụng lao động có tay nghề được hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

- Ở tỉnh thành lập Ban chỉ đạo triển khai Đề án Phát triển THT, HTX các huyện miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số do một đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh làm Trưởng Ban, Chủ tịch Liên minh các HTX tỉnh làm Phó Ban trực. BCĐ giúp UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện Đề án, kiểm tra, đôn đốc triển khai thực hiện Đề án, hàng năm tổ chức sơ, tổng kết và đề xuất UBND tỉnh giải quyết các vấn đề liên quan đến cơ chế, chính sách nhằm thực hiện Đề án có hiệu quả.

- UBND các huyện phân công 1 đồng chí Phó chủ tịch UBND huyện phụ trách chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, phòng Nông nghiệp & PTNT cử 1 cán bộ chuyên trách. Mỗi xã phân công 1 đồng chí Phó chủ tịch UBND xã theo dõi chỉ đạo vận động phát triển THT, HTX.

- Sở Nông nghiệp & PTNT, Ban Dân tộc phối hợp với các Sở, ngành có liên quan lồng ghép các chương trình đầu tư cho miền núi, tạo điều kiện hỗ trợ THT, HTX, giải quyết kịp thời các thủ tục và những vấn đề có liên quan đến quản lý Nhà nước.

- Sở Tài chính tham mưu bố trí kinh phí hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ, quản lý THT, HTX và kinh phí đào tạo nghề.

- Liên minh HTX tỉnh có trách nhiệm phối hợp với các các ngành liên quan ở tỉnh và UBND các huyện tổ chức tuyên truyền, vận động phát triển THT, HTX, xây dựng mô hình điểm để rút kinh nghiệm, chú trọng nâng cao nhận thức về quan điểm, tư tưởng trong cán bộ, đảng viên. Tổ chức tốt hoạt động tư vấn, hướng dẫn xây dựng nội quy, điều lệ thành lập mới THT, HTX, phối hợp với các huyện, xã tuyển chọn đào tạo cán bộ quản lý THT, HTX, chú trọng đối tượng là con em đồng bào dân tộc thiểu số, tổ chức dạy nghề cho lao động tại chỗ để phát triển ngành nghề, phổ biến kinh nghiệm, mở rộng chương trình xoá nghèo của ILO/Nhật bản tại xã Phú Thọ, huyện Quế Sơn đối với các huyện miền núi. Vận động các HTX ở đồng bằng liên doanh, liên kết với các đơn vị miền núi vừa giúp đỡ, vừa hợp tác cùng có lợi để khai thác đất đai, nguyên liệu, lao động phát triển ngành nghề thủ công mỹ nghệ, mây tre, chế biến lâm sản, dệt thổ cẩm…Làm đầu mối theo dõi tổng hợp, đề xuất giúp UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời.

- Đề nghị Mặt trận và các tổ chức đoàn thể chỉ đạo đưa vào chương trình hành động, để Mặt trận và đoàn thể các cấp vận động hội viên, đoàn viên hăng hái tham gia các THT. Lấy nội dung gắn phát triển THT với phát triển kinh tế hộ, xây dựng thôn, bản văn hoá, nếp sống mới khu dân cư, nâng cao đời sống và tiến bộ xã hội cho hội viên và đoàn viên để củng cố và phát triển tổ chức hội./.