cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND ngày 06/07/2005 Quy định mức thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ở các vùng dự án do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 31/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Tiền Giang
  • Ngày ban hành: 06-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 21-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-01-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 908 ngày (2 năm 5 tháng 28 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-01-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-01-2008, Quyết định số 31/2005/QĐ-UBND ngày 06/07/2005 Quy định mức thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ở các vùng dự án do Nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 92/QĐ-UBND ngày 15/01/2008 Bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 31/2005/QĐ-UBND

Mỹ Tho, ngày 06 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỨC THU PHÍ CẤP NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC VÙNG DỰ ÁN DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20 tháng 5 năm 1998;

Căn cứ Luật Thủy sản ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 143/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;

Căn cứ Nghị định 57/2002/NĐ-CP ngày 3/6/2002 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp Lệnh phí và lệ phí;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thủy sản,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định nầy quy định mức thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản ở các vùng dự án do nhà nước đầu tư cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.

Điều 2. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp Giám đốc Sở Thủy sản và các đơn vị có liên quan hướng dẫn công tác thu, nộp và quản lý sử dụng về việc thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản trên địa bàn tỉnh Tiền Giang theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thủy sản và các cá nhân, đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành.

Quyết định nầy có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với quy định nầy đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn Phòng Chính phủ;
- Bộ Thủy sản, Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT và PCT UBND tỉnh;
- UBND các huyện, TP.Mỹ Tho, TX Gò Công;
- LĐVP và Phòng CNN (Trọng, Nhã);
- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Phòng

 

QUY ĐỊNH

MỨC THU PHÍ CẤP NƯỚC PHỤC VỤ NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở CÁC VÙNG DỰ ÁN DO NHÀ NƯỚC ĐẦU TƯ CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 31 /2005 /QĐ-UBND ngày 06/7/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)

Chương I

PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH, ĐỐI TƯỢNG THU PHÍ

Điều 1. Mọi tổ chức, cá nhân được hưởng lợi về nguồn nước và các dịch vụ khác thuộc phạm vi phục vụ của các hệ thống công trình phục vụ nuôi trồng thủy sản như: kênh cấp nước, kênh thoát nước, cống lấy nước, cống thoát nước, đê bao, kể cả nguồn nước từ sông, kênh rạch tự nhiên nhưng do Nhà nước đầu tư nạo vét đều có nghĩa vụ đóng phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản.

Nguồn thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản dùng để chi cho công tác quản lý, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa lớn, nạo vét các công trình phục vụ cho nuôi trồng thủy sản để tiếp tục phát huy hiệu quả lâu dài phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.

Điều 2. Phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản được thu từ các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn nước để sản xuất hoặc các dịch vụ khác do công trình thủy lợi phục vụ nuôi trồng thủy sản mang lại, bao gồm:

- Đối tượng 1: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng diện tích nuôi trồng thủy sản trên phần đất có các công trình của Nhà nước đầu tư theo một quy trình khép kín như: đê bao, cống, kênh mương....

- Đối tượng 2: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có sử dụng diện tích nuôi trồng thủy sản ngoài phần đất có các công trình của Nhà nước đầu tư, nhưng có sử dụng nguồn nước từ sông, kênh rạch tự nhiên được Nhà nước đầu tư nạo vét (áp dụng đối với dự án Phú Tân thuộc xã Phú Tân, huyện Gò Công Đông).

Điều 3. Diện tích đất thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản là diện tích đất sử dụng (kể cả diện tích bờ và diện tích mặt nước) được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao, cho thuê đối với những trường hợp đất đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận quyền sử dụng đất hoặc có giấy tờ hợp pháp về đất theo quy định của Luật Đất đai.

Chương II

MỨC THU PHÍ, PHƯƠNG THỨC THU PHÍ, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN THU PHÍ

Điều 4. Phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản được thu bằng tiền đồng Việt Nam vào đầu mùa vụ sản xuất.

Điều 5. Mức thu phí.

1. Đối tượng 1: Mức thu phí: 1.600.000 đồng/ha.

2. Đối tượng 2: Mức thu phí: 700.000 đồng/ha.

Điều 6. Phương thức thu.

Các tổ chức, cá nhân nuôi trồng thủy sản phải thực hiện đúng trình tự về quản lý bảo vệ công trình, nộp phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đầy đủ trong các năm nuôi tôm theo chính vụ hàng năm.

Thu phí tại vùng dự án do Nhà nước đầu tư các công trình nuôi trồng thủy sản và cho thuê.

Điều 7. Miễn thu phí.

1. Miễn thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản trong các trường hợp sau:

- Do thiên tai gây ra thiệt hại 100%.

- Dịch bệnh phát sinh được cơ quan có thẩm quyền công bố dịch.

2. Hồ sơ miễn thu phí:

- Các cơ sở, hộ nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại làm đơn có xác nhận của tổ nuôi trồng thủy sản và chính quyền cấp xã nơi có diện tích nuôi trồng thủy sản để xác định thiệt hại, gởi về Ban Quản lý và Khai thác các Dự án nuôi trồng thủy sản chậm nhất sau 10 ngày kể từ ngày bị thiệt hại.

- Ban Quản lý và Khai thác các Dự án nuôi trồng thủy sản có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Bảo vệ Nguồn lợi thủy sản, Chi cục Thuế, UBND xã kiểm tra xác định thiệt hại thực tế, lập biên bản kiểm tra, tổng hợp báo cáo Sở Thủy sản thẩm định, đề xuất UBND tỉnh thực hiện chế độ miễn thu phí.

Điều 8. Phí phục vụ nuôi trồng thủy sản được sử dụng chủ yếu vào việc:

- Chi bảo dưỡng, sửa chữa, nạo vét các công trình phục vụ nuôi trồng thủy sản do Nhà nước quản lý.

- Trang trải chi phí cho bộ máy quản lý, khai thác các công trình nuôi trồng thủy sản.

- Đầu tư xây dựng công trình phục vụ nuôi trồng thủy sản.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 9. Hàng năm Ban Quản lý và Khai thác các Dự án nuôi trồng thủy sản lập kế hoạch thu phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản thông qua Sở Thủy sản trình trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Sở Tài chính căn cứ qui định hiện hành phát hành lai thu và theo dõi quản lý thống nhất trong toàn tỉnh. Phối hợp với Sở Thủy sản xây dựng kế hoạch, theo dõi tình hình thu và sử dụng phí, đảm bảo theo đúng các quy định của Nhà nước.

Giám đốc Sở Thủy sản có trách nhiệm theo dõi, báo cáo kết quả triển khai thực hiện quy định này với Ủy ban nhân dân tỉnh.

Chương IV

KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ VI PHẠM

Điều 10. Những tổ chức, cá nhân làm tốt việc thu, nộp phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản sẽ được xét khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước. Tổ chức, cá nhân nào làm thất thoát, chiếm dụng, sử dụng sai mục đích, thu không đúng mức thu quy định hoặc gây trở ngại cho việc thu nộp phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà xử lý theo pháp luật. Tổ chức, cá nhân, hộ gia đình không làm nghĩa vụ nộp phí cấp nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đúng quy định thì bị xử lý theo pháp luật hiện hành.