cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 120/2005/QĐ-UB ngày 04/07/2005 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 120/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Dương
  • Ngày ban hành: 04-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 04-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 28-04-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1029 ngày (2 năm 9 tháng 29 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 28-04-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 28-04-2008, Quyết định số 120/2005/QĐ-UB ngày 04/07/2005 Về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá thông tin tỉnh Bình Dương (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 14/2008/QĐ-UBND ngày 18/04/2008 Quy định tạm thời chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở văn hoá, thể thao và du lịch do tỉnh Bình Dương ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 120/2005/QĐ-UB

Thủ Dầu Một, ngày 04 tháng 07 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HOÁ - THÔNG TIN TỈNH BÌNH DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2005/TTLT/BVHTT-BNV ngày 21/01/2005 của liên bộ Bộ Văn hoá - Thông tin và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về văn hoá - thông tin ở địa phương;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin tại tờ trình số 121/SVHTT-HCTH ngày 09/06/2005 và Giám đốc Sở Nội vụ tại tờ trình số 326/TT-SNV ngày 27/06/2005

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương.

Điều 2: Quyết định này thay thế cho Quyết định số 94/2001/QĐ-UB ngày 04/07/2001 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Văn hoá - Thông tin tỉnh Bình Dương.

Điều 3: Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3
- VP (lưu)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Hoàng Sơn

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ VĂN HÓA - THÔNG TIN TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 120/2005/QĐ-UB ngày 04/07/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)

Chương I

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN

Điều 1: Vị trí

Sở Văn hóa - Thông tin (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin.

Điều 2: Chức năng

Sở có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh về di sản văn hóa, nghệ thuật biểu diễn, điện ảnh, mỹ thuật, nhiếp ảnh, triển lãm, báo chí, xuất bản, quyền tác giả đối với tác phẩm văn học - nghệ thuật, thư viện, quảng cáo, văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, phát thanh, truyền hình; về các dịch vụ công thuộc ngành văn hóa -thông tin; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.

Điều 3: Nhiệm vụ

3.1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực văn hóa - thông tin thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;

3.2- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Bộ Văn hóa - Thông tin;

3.3- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý về lĩnh vực văn hóa - thông tin đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;

3.4- Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển văn hóa -thông tin đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về văn hoá - thông tin.

3.5- Về di sản văn hóa:

3.5.1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3.5.2- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh :

- Quyết định thành lập Bảo tàng tỉnh, Ban Quản lý di tích; công nhận bảo tàng tư nhân; xếp hạng và hủy bỏ xếp hạng bảo tàng, di tích theo thẩm quyền;

- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích cấp tỉnh;

- Phê duyệt dự án bảo quản, tu bổ và phục hồi di tích quốc gia, di tích quốc gia đặc biệt theo quy định của pháp luật, sau khi có văn bản thẩm định của Bộ trưởng Bộ Văn hóa - Thông tin.

3.5.3- Tổ chức điều tra, phát hiện, thống kê, phân loại và lập hồ sơ di sản văn hóa phi vật thể thuộc địa bàn tỉnh;

3.5.4- Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn hóa phi vật thể trên địa bàn tỉnh cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài;

3.5.5- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức thực hiện kiểm kê, phân loại, lập hồ sơ xếp hạng di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh thuộc địa bàn tỉnh;

3.5.6- Chịu trách nhiệm thẩm định dự án cải tạo, xây dựng các công trình nằm ngoài khu vực bảo vệ di tích cấp tỉnh có khả năng ảnh hưởng đến cảnh quan, môi trường của di tích;

3.5.7- Chịu trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo việc thu nhận, bảo quản các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia ở địa phương theo quy định của pháp luật;

3.5.8- Đăng ký và tổ chức quản lý di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia trong phạm vi tỉnh; cấp giấy phép làm bản sao di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc Bảo tàng tỉnh và sở hữu tư nhân.

3.6- Về nghệ thuật biểu diễn:

3.6.1- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án sắp xếp tổ chức các đơn vị nghệ thuật biểu diễn thuộc phạm vi quản lý của địa phương phù hợp với quy hoạch phát triển ngành nghệ thuật biểu diễn của Bộ Văn hóa - Thông tin; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3.6.2- Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn về nghệ thuật biểu diễn do địa phương tổ chức trên địa bàn phù hợp với quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin; kiểm tra việc thực hiện quy chế và xử lý vi phạm thuộc thẩm quyền;

3.6.3- Cấp phép công diễn chương trình, tiết mục, vở diễn ở trong nước và có yếu tố nước ngoài cho các đối tượng:

a- Đơn vị nghệ thuật biểu diễn chuyên nghiệp, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật công lập, ngoài công lập thuộc địa phương;

b- Cơ quan nhà nước, tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội không có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật có nhu cầu tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp có doanh thu nhằm mục đích phục vụ công tác xã hội, từ thiện ở địa phương;

c- Tổ chức kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động hợp pháp trên lãnh thổ Việt Nam đặt trụ sở chính tại địa phương.

3.6.4- Cấp giấy tiếp nhận chương trình, vở diễn; giấy phép quảng cáo về biểu diễn nghệ thuật cho đơn vị nghệ thuật biểu diễn, đơn vị có chức năng tổ chức biểu diễn nghệ thuật chuyên nghiệp đã được Cục Nghệ thuật biểu diễn, Sở Văn hóa - Thông tin tỉnh, thành phố khác cấp giấy phép công diễn đến biểu diễn tại địa phương;

3.6.5- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép các đoàn nghệ thuật, diễn viên Việt Nam thuộc địa phương ra nước ngoài biểu diễn và các đoàn nghệ thuật, diễn viên nước ngoài đến biểu diễn nghệ thuật tại địa phương;

3.6.6- Cấp phép và kiểm tra việc sản xuất, phát hành băng, đĩa về ca múa nhạc, sân khấu cho tổ chức, cá nhân thuộc địa phương theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin.

3.7- Về điện ảnh:

3.7.1- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy định điều kiện hoạt động kinh doanh: bán và cho thuê băng đĩa hình, phát hành phim và chiếu bóng;

3.7.2- Cấp phép phổ biến phim, băng, đĩa hình các thể loại (trừ phim truyện) do các cơ sở thuộc địa phương sản xuất và nhập khẩu;

3.7.3- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh tạm dừng việc phổ biến những bộ phim đã được cấp giấy phép phổ biến, nếu nội dung bộ phim chưa phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương; đồng thời báo cáo Bộ Văn hóa - Thông tin và tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Bộ Văn hóa - Thông tin.

3.8- Về mỹ thuật, nhiếp ảnh:

3.8.1- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng nghệ thuật tượng đài, tranh hoành tráng cấp tỉnh theo Quy chế xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng của Bộ Văn hóa - Thông tin; chịu trách nhiệm là ủy viên thường trực của Hội đồng;

3.8.2- Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các hoạt động mỹ thuật, nhiếp ảnh quy mô cấp tỉnh;

3.8.3- Cấp phép và hướng dẫn hoạt động triển lãm mỹ thuật, triển lãm ảnh, tổ chức các cuộc thi ảnh nghệ thuật, liên hoan ảnh, sao chép tác phẩm mỹ thuật tại địa phương theo quy chế hoạt động triển lãm mỹ thuật, quy chế hoạt động nhiếp ảnh, quy chế sao chép tác phẩm mỹ thuật do Bộ Văn hóa - Thông tin ban hành;

3.8.4- Thẩm định, cấp phép thể hiện phần mỹ thuật đối với các dự án xây dựng tượng đài, tranh hoành tráng theo ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh .

3.9- Về báo chí:

3.9.1- Thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh bao gồm báo in, báo nói, báo hình, báo điện tử theo phân công và ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp với quy định của Luật Báo chí và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật;

3.9.2- Cấp phép cho tác phẩm báo chí của cá nhân, tổ chức ở địa phương mà cá nhân, tổ chức đó không thuộc các cơ quan báo chí, đưa ra đăng báo, tạp chí hoặc phát trên đài phát thanh, truyền hình ở nước ngoài;

3.9.3- Tổ chức kiểm tra báo chí lưu chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của địa phương;

3.9.4- Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;

3.9.5- Cấp, thu hồi giấy phép sử dụng thiết bị thu tín hiệu truyền hình từ vệ tinh (TVRO) trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền;

3.9.6- Cấp phép họp báo đối với các cơ quan, tổ chức của địa phương.

3.10- Về xuất bản:

3.10.1- Tổ chức thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hồ sơ xin phép thành lập nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan nhà nước thuộc tỉnh;

3.10.2- Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản các tài liệu lưu hành nội bộ của cơ quan, tổ chức thuộc địa phương và giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh doanh theo quy định của pháp luật;

3.10.3- Nhận lưu chiểu, kiểm tra nội dung xuất bản phẩm của nhà xuất bản, của các tổ chức, cơ quan thuộc địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thẩm định khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm pháp luật.

3.11- Về quyền tác giả đối với tác phẩm văn học, nghệ thuật:

3.11.1- Có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực quyền tác giả đối với tác phẩm văn học nghệ thuật trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

3.11.2- Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về quyền tác giả văn học, nghệ thuật và chế độ nhuận bút cho tác giả, chủ sở hữu tác phẩm văn học, nghệ thuật;

3.11.3- Thẩm định quyền tác giả khi có tranh chấp theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.12- Về thư viện:

3.12.1- Chuyển giao các xuất bản phẩm lưu chiểu tại địa phương cho thư viện tỉnh theo quy định ;

3.12.2- Hướng dẫn việc đăng ký và đăng ký hoạt động thư viện trong tỉnh theo quy định của Bộ Văn hóa - Thông tin;

3.12.3- Chỉ đạo các thư viện trong tỉnh xây dựng quy chế tổ chức hoạt động theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa - Thông tin.

3.13- Về quảng cáo:

3.13.1- Thẩm định hồ sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép thành lập Văn phòng đại diện của tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh dịch vụ quảng cáo đặt tại địa bàn tỉnh;

3.13.2- Cấp, thu hồi giấy phép quảng cáo trên bảng, biển, panô, băng rôn, màn hình đặt nơi công cộng, vật phát quang, vật thể trên không, dưới nước, phương tiện giao thông, vật thể di động khác trên địa bàn tỉnh.

3.14- Về văn hóa quần chúng, thông tin cổ động, triển lãm:

3.14.1- Hướng dẫn xây dựng quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy chế mẫu của Bộ Văn hóa -Thông tin;

3.14.2- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các lễ hội; thực hiện nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang; xây dựng gia đình, làng, xã, cơ quan, đơn vị văn hóa trên địa bàn tỉnh;

3.14.3- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quy chế phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; phối hợp với Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh chỉ đạo và hướng dẫn phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;

3.14.4- Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thông tin, tuyên truyền cổ động, triển lãm phục vụ các nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và quy hoạch hệ thống cổ động trực quan trên địa bàn tỉnh;

3.14.5- Tổ chức các cuộc thi sáng tác tranh cổ động, cụm cổ động; cung cấp tài liệu tuyên truyền, tranh cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội trên địa bàn;

3.14.6- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quy chế tổ chức liên hoan, hội thi, hội diễn văn nghệ quần chúng, triển lãm tại địa phương; cấp giấy phép triển lãm theo quy chế hoạt động triển lãm của Bộ Văn hóa - Thông tin.

3.15- Tổ chức hoặc phối hợp với các cơ quan hữu quan khác tổ chức thực hiện các biện pháp phòng chống, ngăn chặn các hoạt động văn hóa, thông tin vi phạm pháp luật;

3.16- Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công thuộc các lĩnh vực quản lý của Sở; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở thực hiện đổi mới cơ chế quản lý theo quy định của pháp luật;

3.17- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước nội dung hoạt động của các hội và tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực văn hóa, thông tin ở địa phương theo quy định của pháp luật;

3.18- Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý của Sở;

3.19- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;

3.20- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động văn hóa, thông tin; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;

3.21- Hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về văn hóa, thông tin;

3.22- Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về văn hóa, thông tin theo quy định của pháp luật;

3.23- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các tài năng văn hóa nghệ thuật và đối với cán bộ, công chức, viên chức hoạt động văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh;

3.24- Tổng hợp, thống kê, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin;

3.25- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định;

3.26- Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;

3.27- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Điều 4: Quyền hạn

4.1- Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc nhà nước;

4.2- Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về lĩnh vực quản lý văn hoá - thông tin đối với các cơ sở hoạt động văn hoá, thông tin thuộc tỉnh, huyện, thị theo quy định của pháp luật, của Bộ Văn hoá - Thông tin và theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

4.3- Được quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện chính sách chế độ đối với cán bộ, công chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ;

4.4- Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao;

Chương II

TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ

Điều 5: Lãnh đạo

Sở có 01 Giám đốc điều hành và từ 02 đến 03 Phó Giám đốc giúp việc cho Giám đốc. Các chức vụ này do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Văn hóa - Thông tin quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ.

Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.

Điều 6: Cơ cấu tổ chức

6.1- Các phòng chức năng của Sở

- Văn phòng

- Thanh tra

- Phòng Quản lý nghiệp vụ văn hoá - thông tin

- Phòng Kế hoạch tài vụ

- Văn phòng có 01 Chánh văn phòng và 01- 02 Phó chánh văn phòng; thanh tra có 01 Chánh thanh tra và 01 Phó chánh thanh tra; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01- 02 Phó trưởng phòng.

- Chức vụ chánh văn phòng, trưởng phòng do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ. Chức vụ chánh thanh tra do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Chánh Thanh tra nhà nước tỉnh và Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ phó chánh văn phòng, phó chánh thanh tra, phó trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thoả thuận với Giám đốc Sở Nội vụ.

- Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của văn phòng, thanh tra, các phòng chuyên môn nghiệp vụ do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.

6.2- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc

- Trung tâm Văn hóa - Thông tin tỉnh

- Thư viện tỉnh

- Bảo tàng tỉnh

- Ban Quản lý di tích danh thắng tỉnh

- Đoàn Văn công nhân dân

- Trường Trung học Văn hóa nghệ thuật

Mỗi đơn vị sự nghiệp có 01 Giám đốc (Trưởng đoàn đối với Đoàn Văn công, Hiệu trưởng đối với Trường) điều hành và từ 01 đến 02 Phó Giám đốc (Phó Trưởng đoàn đối với Đoàn Văn công, Phó Hiệu trưởng đối với Trường) giúp việc cho Giám đốc.

Chức vụ giám đốc, trưởng đoàn, hiệu trưởng do Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin và Giám đốc Sở Nội vụ. Các chức vụ phó giám đốc, phó trưởng đoàn, phó hiệu trưởng do Giám đốc Sở Văn hoá - Thông tin bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.

Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.

Tuỳ theo yêu cầu, nhiêm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của Sở cho phù hợp.

Điều 7: Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý nhà nước của tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

Giám đốc Sở bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.

Chương III

CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC

Điều 8: Chế độ làm việc

1- Sở làm việc theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này .

2- Sở làm việc theo chế độ thủ trưởng. Giám đốc Sở quyết định các công việc thuộc phạm vi chức năng, quyền hạn, nhiệm vụ của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa - Thông tin về toàn bộ các hoạt động của Sở.

3- Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.

4- Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc Sở giải quyết các công việc cụ thể khác và Phó Giám đốc Sở không được ủy quyền lại cho nhân viên cấp dưới.

5- Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.

6- Chế độ hội họp

- Định kỳ (do Giám đốc Sở quy định), lãnh đạo Sở tổ chức họp giao ban với Chánh, Phó Chánh văn phòng; Chánh, Phó Chánh thanh tra; Trưởng, Phó trưởng phòng của Sở và lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở để nắm tình hình thực hiện công tác và chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ của sở trong thời gian tới.

- Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và hàng năm tổ chức hội nghị tổng kết công tác văn hoá - thông tin toàn tỉnh để đánh giá tình hình hoạt động của ngành và đề ra mục tiêu, phương hướng, biện pháp phát triển ngành văn hóa -thông tin cho thời gian tới. Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác văn hoá - thông tin do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Bộ Văn hoá - Thông tin đề ra.

Điều 9: Mối quan hệ công tác

1- Đối với Bộ Văn hóa - Thông tin

Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Văn hóa - Thông tin. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác chuyên môn cho Bộ Văn hóa - Thông tin theo chế độ định kỳ và yêu cầu đột xuất.

2- Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh

Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.

Trước khi thực hiện các chủ trương công tác của các bộ, ngành có liên quan đến chương trình, kế hoạch chung của tỉnh, Giám đốc Sở báo cáo xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3- Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh

Sở có mối quan hệ hợp tác, bình đẳng, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong lĩnh vực công tác có liên quan để cùng hoàn thành nhiệm vụ được giao.

4- Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị

Sở phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực văn hóa, thông tin trên địa bàn.

Trong phạm vi nhiệm vụ được phân công, Sở được yêu cầu Uỷ ban nhân dân các huyện, thị báo cáo tình hình và các vấn đề có liên quan bằng văn bản hoặc trực tiếp trao đổi để triển khai thực hiện nhiệm vụ được giao theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

5- Đối với các doanh nghiệp và cá nhân hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin thuộc các thành phần kinh tế.

Sở giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với cá nhân và các đơn vị kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thông tin thuộc các thành phần kinh tế. Các cá nhân và đơn vị này phải chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định của Sở.

6- Đối với các cơ quan, đơn vị của Trung ương và các tỉnh, thành khác trú đóng và hoạt động có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thông tin trên địa bàn tỉnh.

Sở quan hệ chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị này để giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực công tác văn hoá, thông tin; đồng thời Sở có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, đơn vị này hoàn thành nhiệm vụ được giao.

Chương IV

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10: Bản Quy định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày quyết định ban hành bản Quy định này có hiệu lực. Các quy định trước đây của Ủy ban nhân dân tỉnh trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 11: Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Văn hóa - Thông tin cùng Giám đốc Sở Nội vụ thống nhất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định .