cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 02/07/2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 50/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Quảng Nam
  • Ngày ban hành: 02-07-2005
  • Ngày có hiệu lực: 12-07-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-08-2008
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1130 ngày (3 năm 1 tháng 5 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-08-2008
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-08-2008, Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 02/07/2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 26/2008/QĐ-UBND ngày 05/08/2008 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Công Thương do tỉnh Quảng Nam ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM

--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50/2005/QĐ-UBND

Tam Kỳ, ngày 02 tháng 7 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 171/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2003/TTLT-BCN-BNV của Bộ Công nghiệp và Bộ Nội vụ ngày 30/10/2003 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công nghiệp ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh tại Tờ trình số 424/TT-SNV ngày 29/6/2005,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Công nghiệp tỉnh Quảng Nam.

Điều 2. Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký; những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (b/c)
- Bộ nội vụ (b/c)
- Bộ Tư pháp (b/c)
(Cục KTVBQPPL) b/c
- Đoàn đại biểu QH tỉnh
- Ban TVTU
- TTHĐND, UBND tỉnh
- Như điều 3
- Sở Tài chính
- UBND huyện, TXã
-
Lưu: VT, SNV

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
K/T CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Thị Thanh Lâm

 

QUY ĐỊNH

CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ CÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 50/2005/QĐ-UBND ngày 02/7/2005 của UBND tỉnh Quảng Nam)

I/ Vị trí và chức năng :

1. Sở nghiệp là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, bao gồm các ngành : Cơ khí, luyện kim, hoá chất (bao gồm cả hoá dược), điện, khai thác khoáng sản, vật liệu nổ công nghiệp, công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm, công nghiệp chế biến khác; quản lý Nhà nước các dịch vụ công thuộc ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Sở Công nghiệp chịu sự quản lý toàn diện và trực tiếp của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Công nghiệp.

II/ Nhiệm vụ, quyền hạn :

1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

2. Trình Bộ Công nghiệp thoả thuận để UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển công nghiệp phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp cả nước, quy hoạch phát triển công nghiệp theo vùng lãnh thổ và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Giúp UBND tỉnh tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp đã được phê duyệt; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về các hoạt động công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp ở địa phương.

4. Về quản lý cơ khí, luyện kim và hoá chất :

4.1. Tổ chức, chỉ đạo việc phát triển các sản phẩm cơ khí, cơ -điện tử tự động hoá, điện tử công nghiệp trọng điểm trên địa bàn;

4.2 Hướng dẫn thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Công nghiệp về hỗ trợ phát triển ngành cơ khí, luyện kim, hoá chất và các sản phẩm cơ khí, cơ -điện tử trọng điểm trên địa bàn.

5. Về quản lý điện :

5.1. Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về quản lý điện nông thôn; tổ chức thực hiện các quy định về bảo vệ hành lang an toàn lưới điện cao áp và bảo vệ các công trình điện khác trên địa bàn;

5.2. Xây dựng quy hoạch phát triển điện lực tỉnh để UBND tỉnh trình Bộ Công nghiệp phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra thực hiện sau khi được phê duyệt;

5.3. Trình UBND tỉnh phê duyệt các dự án đầu tư công trình lưới điện hạ áp nông thôn theo phân cấp; chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan trình UBND tỉnh phương án giá điện trên địa bàn tỉnh theo quy định khung giá của Chính phủ;

5.4. Phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công nhân kỹ thuật thuộc các tổ chức tham gia quản lý điện nông thôn.

6. Về quản lý vật liệu nổ công nghiệp :

6.1 Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về cung ứng bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh;

6.2 Phối hợp với các cơ quan có liên quan, thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về quản lý sử dụng, bảo quản, vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

7. Về quản lý khai thác khoáng sản :

Trình UBND tỉnh phê duyệt mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch khai thác khoáng sản, các dự án đầu tư theo quy định của pháp luật đối với các doanh nghiệp trực thuộc sau khi có giấy phép khai thác khoáng sản do cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền cấp.

8. Về quản lý công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác :

8.1. Hướng dẫn thực hiện các quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác trên địa bàn; chủ trì phối hợp với các Sở có liên quan xây dựng quy hoạch tổng thể và chi tiết các cơ sở chế biến, vùng nguyên liệu của từng ngành phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt;

8.2. Trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, dự án phát triển ngành công nghiệp tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm và công nghiệp chế biến khác phù hợp với quy hoạch phát triển cơ sở chế biến và vùng nguyên liệu.

9. Về hoạt động khuyến công :

9.1. Trình UBND tỉnh phê duyệt các chương trình, kế hoạch khuyến công trong các ngành công nghiệp trên địa bàn; hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;

9.2. Căn cứ tình hình phát triển kinh tế - xã hội và yêu cầu công tác khuyến công của từng thời kỳ, trình UBND tỉnh danh mục các ngành, nghề công nghiệp được hỗ trợ từ Quỹ khuyến công của tỉnh cho các đối tượng thuộc mọi thành phần kinh tế trong các ngành công nghiệp của tỉnh;

9.3. Trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch sử dụng Quỹ khuyến công của tỉnh; xét duyệt, cấp và quyết toán Quỹ khuyến công theo quy định của UBND tỉnh.

10. Về quản lý các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và kinh tế tập thể :

10.1. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo phát triển các khu, cụm, điểm công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp với những ngành, nghề phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp và quy hoạch kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh;

10.2. Phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan trình UBND tỉnh ban hành các quy định để thực hiện các cơ chế, chính sách của Nhà nước ưu đãi về đầu tư, đất đai, tài chính, khoa học - công nghệ và bảo vệ môi trường có liên quan đến xây dựng cơ sở kỹ thuật hạ tầng, di chuyển, xây dựng mới khu, cụm, điểm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn;

10.3. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế lập dự án đầu tư phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn phù hợp với quy hoạch công nghiệp của tỉnh;

10.4. Tổ chức, hướng dẫn đào tạo nghề, truyền nghề và phát triển nghề truyền thống; tổ chức các hoạt động trao đổi kinh nghiệm, thăm quan khảo sát, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh tế và tham gia các hội nghề nghiệp;

10.5. Hướng dẫn phát triển kinh tế tập thể, mô hình tổ chức và hoạt động của các hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; phân loại các hợp tác xã và đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho phát triển kinh tế tập thể; xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã kiểu mới.

11. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định các dự án đầu tư trong ngành công nghiệp của địa phương theo quy định của pháp luật; chủ trì phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra hoạt động sản xuất - kinh doanh thuộc các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

12. Đề xuất những cơ chế, chính sách ưu đãi riêng phù hợp với điều kiện của tỉnh để thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

13. Trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực, giấy phép sử dụng vật liệu nổ công nghiệp và các giấy phép khác theo phân cấp.

14. Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về kỹ thuật an toàn đối với các thiết bị, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trong các ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công nghiệp được UBND tỉnh giao.

16. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong hoạt động công nghiệp; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về tiêu chuẩn kỹ thuật, quy phạm kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật, chất lượng sản phẩm công nghiệp; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp tư liệu về công nghiệp theo quy định của pháp luật.

17. Chỉ đạo và tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực công nghiệp theo quy định của pháp luật; quản lý và chỉ đạo hoạt động đối với các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở.

18. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp công nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật.

19. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

20. Tổng hợp, thống kê tình hình hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh (bao gồm cả hoạt động công nghiệp trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mở, khu công nghệ cao và công nghiệp ngoài quốc doanh) theo quy định của Bộ công nghiệp.

21. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của hội và tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

22. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về hoạt động công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

23. Thực hiện báo cáo định kỳ và báo cáo đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ với UBND tỉnh và Bộ Công nghiệp.

24. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; bồi dưỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc thẩm quyền; hướng dẫn việc thực hiện quy định chức danh, tiêu chuẩn, cấp bậc kỹ thuật, nghiệp vụ trong các ngành công nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Sở.

25. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.

26. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.

III. Cơ cấu tổ chức và biên chế :

1. Cơ cấu tổ chức :

1.1 Lãnh đạo Sở :

- Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở, Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chức danh do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành và theo quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.

- Sở Công nghiệp tỉnh có không quá 03 Phó Giám đốc; Phó Giám đốc là người giúp việc Giám đốc, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở.

1.2. Các tổ chức giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước :

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Quản lý điện năng;

- Phòng Kế hoạch - Đầu tư;

- Phòng Kỹ thuật - Công nghệ.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng (hoặc tương đương) và phân công công chức do Giám đốc Sở quyết định theo quy định phân cấp hiện hành; riêng chức danh Chánh Thanh tra Sở trước khi bổ nhiệm, miễn nhiệm phải có thỏa thuận bằng văn bản của Chánh Thanh tra tỉnh.

1.3. Các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở :

- Trung tâm Khuyến công và Tư vấn Công nghiệp Quảng Nam.

- Ban Quản lý các dự án Công nghiệp Quảng Nam.

Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc (và tương đương) các đơn vị sự nghiệp trực thuộc do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định, các chức danh khác do Giám đốc Sở Công nghiệp quyết định.

Căn cứ các quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Công nghiệp và tình hình thực tế của tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh xây dựng đề án thành lập mới, giải thể đơn vị sự nghiệp trực thuộc trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định.

2. Biên chế :

2.1. Biên chế của Văn phòng, thanh tra, các Phòng chuyên môn, nghiệp vụ là biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định theo quy định hiện hành.

2.2. Biên chế của c ác đơn vị sự nghiệp trực thuộc là biên chế sự nghiệp khác; việc quản lý, sử dụng biên chế sự nghiệp khác thực hiện theo quy định hiện hành.

2.3. Giám đốc Sở Công nghiệp bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức của Sở phù hợp với chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định hiện hành của Nhà nước về quản lý cán bộ, công chức, viên chức.

IV. Tổ chức thực hiện :

1. Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh căn cứ quy định này và các văn bản pháp luật khác có liên quan, ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin, báo cáo, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức giúp việc và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có các vấn đề phát sinh hoặc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Công nghiệp tỉnh đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tỉnh) xem xét, sửa đổi, bổ sung./.