cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/06/2005 Về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 47/2005/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Ngày ban hành: 20-06-2005
  • Ngày có hiệu lực: 20-06-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 11-06-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2182 ngày (5 năm 11 tháng 27 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 11-06-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 11-06-2011, Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/06/2005 Về Quy định trình tự, thủ tục giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 09/2011/QĐ-UBND ngày 01/06/2011 Về Quy định trình tự, thủ tục thu hồi, giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng, chuyển hình thức sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn tỉnh Hưng Yên do Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 47/2005/QĐ-UB

Hưng Yên, ngày 20 tháng 06 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường Hưng Yên tại Tờ trình số 202/TT-TNMT ngày 17/5/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hưng Yên".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1478/1998/QĐ-UB ngày 17/8/1998 của UBND tỉnh Hưng Yên.

Các quy định trước đây trái với quy định ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Ông Chánh văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; các tổ chức, cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Thường trực Tỉnh ủy
- Thường trực HĐND tỉnh
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp
- Như điều 3
- Lãnh đạo Văn phòng
- CV: NNĐC, TKCT
- Lưu: Văn thư.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Phách

 

QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HƯNG YÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2005/QĐ-UB ngày 20/6/2005 của UBND tỉnh Hưng Yên)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi áp dụng

Bản quy định này quy định về trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hưng Yên đối với cơ quan Nhà nước, người áp dụng đất được quy định tại Điều 2 quy định này.

Các nội dung quản lý Nhà nước khác thực hiện theo quy định của Luật Đất đai năm 2003; Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai và các thông tư hướng dẫn của các Bộ ngành hữu quan Trung ương.

Điều 2. Đối tượng áp dụng:

1. Các cơ quan Nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm trong việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất.

2. Người sử dụng đất theo quy định tại Điều 9 của Luật Đất đai, bao gồm:

a) Các tổ chức trong nước bao gồm cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, tổ chức kinh tế, tổ chức kinh tế - xã hội, tổ chức sự nghiệp công, đơn vị vũ trang nhân dân và các tổ chức khác theo quy định của pháp luật (sau đây gọi chung là tổ chức) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân) được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất;

c) Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn thôn, làng và các điểm dân cư tương tự có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ được Nhà nước giao đất;

d) Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tôn giáo và các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước giao đất;

e) Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính phủ được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất;

g) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài về đầu tư, hoạt động văn hóa, hoạt động khoa học thường xuyên hoặc về sống ổn định tại Việt Nam được Nhà nước Việt Nam giao đất, cho thuê đất, được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở;

h) Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài đầu tư vào Việt Nam theo pháp luật về đầu tư (gọi chung là tổ chức và cá nhân nước ngoài) được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất.

Điều 3. Căn cứ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất:

Căn cứ để quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất bao gồm:

1. Quy hoạch sử dụng đất và kế hoạch sử dụng đất 5 năm, quy hoạch xây dựng đô thị của các huyện, thị xã; quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của xã, phường, thị trấn thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị đã được UBND tỉnh phê duyệt.

2. Quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết 5 năm, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn của xã không thuộc khu vực quy hoạch phát triển đô thị được UBND huyện, thị xã phê duyệt.

3. Việc chấp hành tốt pháp luật về đất đai của người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trước đó để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

4. Nhu cầu sử dụng đất thể hiện một trong các văn bản sau:

a) Dự án đầu tư của các tổ chức trong nước có sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

b) Dự án có vốn đầu tư nước ngoài được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép đầu tư.

c) Dự án xây dựng cơ sở tôn giáo đã được UBND tỉnh xét duyệt.

d) Dự án đầu tư của các tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách nhà nước được UBND tỉnh quyết định chấp thuận.

e) Đơn xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

g) Đơn xin giao đất của cộng đồng dân cư có xác nhận về nhu cầu sử dụng đất của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất.

h) Phương án sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, phi nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân được UBND huyện, thị xã phê duyệt.

5. Bản vẽ quy hoạch tổng thể mặt bằng chi tiết khu đất xin giao, xin thuê đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 4. Các trường hợp thu hồi đất:

Nhà nước thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

1. Nhà nước sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát triển kinh tế;

2. Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

3. Sử dụng đất không đúng mục đích theo Quyết định của cơ quan có thẩm quyền, để hoang hóa, không sử dụng, không có hiệu quả kinh tế;

4. Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;

5. Đất được giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;

6. Đất lấn chiếm;

7. Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

8. Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

9. Người sử dụng đất cố ý không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước;

10. Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn, khi hết hạn không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền gia hạn;

11. Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền; đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong mười tám tháng liền;

12. Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư không được sử dụng trong thời hạn mười hai tháng liền hoặc tiến độ sử dụng đất chậm hơn hai mươi bốn tháng so với tiến độ ghi trong dự án đầu tư, kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa mà không được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất đó cho phép.

Điều 5. Thời hạn giao đất, cho thuê đất:

1. Thời hạn giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng theo hạn mức giao đất nông nghiệp là hai mươi năm; thời hạn giao đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình cá nhân sử dụng theo hạn mức giao đất nông nghiệp là năm mươi năm.

Thời hạn cho thuê đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình cá nhân sử dụng là không quá hai mươi năm; thời hạn cho thuê đất trồng cây lâu năm cho hộ gia đình cá nhân sử dụng là không quá năm mươi năm.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định giao đất, cho thuê đất; trường hợp đất được giao đất, cho thuê đất trước ngày 15/10/1993 thì thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày 15/10/1993.

2. Thời hạn giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức kinh tế để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản; tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân để sử dụng làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu tư; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài để thực hiện các dự án đầu tư tại Việt Nam được xem xét trên cơ sở dự án đầu tư hoặc đơn xin giao đất, thuê đất nhưng không quá năm mươi năm; trường hợp đặc biệt (dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm …) không quá bảy mươi năm.

Thời hạn giao đất, cho thuê đất được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa.

3. Thời hạn cho thuê đất để xây dựng trụ sở làm việc của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao được quy định tại khoản 5 điều 9 Luật Đất đai là không quá chín mươi chín năm.

4. Thời hạn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn là không quá năm năm; trường hợp cho thuê đất trước ngày 01/01/1999 thì thời hạn cho thuê đất được xác định theo hợp đồng thuê đất.

Điều 6. Hạn mức đất ở:

Hạn mức đất ở tại thị xã, thị trấn (gọi chung là đất ở đô thị) theo quy hoạch đô thị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Hạn mức đất ở nông thôn theo quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

Điều 7. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất:

1. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 của Luật Đất đai năm 2003 như sau:

a) UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức; giao đất đối với cơ sở tôn giáo; giao đất, cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cho thuê đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài.

b) UBND huyện, thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân; giao đất đối với cộng đồng dân cư theo quy hoạch được duyệt.

c) UBND xã, phường, thị trấn cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của cấp xã.

2. Thẩm quyền thu hồi đất thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật Đất đai năm 2003 như sau:

a) UBND tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức và cá nhân nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.

b) UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.

c) Trường hợp thu hồi đất để giao, cho thuê đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài mà trên khu đất bị thu hồi có hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng hoặc có cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì UBND tỉnh quyết định thu hồi toàn bộ diện tích khu đất. Căn cứ vào quyết định thu hồi toàn bộ diện tích khu đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng hộ gia đình, cá nhân.

3. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và thu hồi đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC, CƠ SỞ TÔN GIÁO, NGƯỜI VIỆT NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI, TỔ CHỨC NƯỚC NGOÀI, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI

Điều 8. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất không phải giải phóng mặt bằng:

1. Tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh (đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế) hoặc liên hệ với Sở Xây dựng (đối với các dự án khác) để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

2. Sau khi có văn bản thỏa thuận địa điểm, văn bản cho phép đầu tư hoặc Thông báo của UBND tỉnh, người xin giao đất, thuê đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ Sở Tài nguyên và Môi trường theo cơ chế một cửa, hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất, thuê đất;

b) Văn bản thỏa thuận địa điểm, Văn bản cho phép đầu tư hoặc Thông báo địa điểm của UBND tỉnh;

c) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư hoặc bản sao Giấy phép đầu tư có công chứng nhà nước; trường hợp dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có quyết định chấp thuận dự án của UBND tỉnh;

d) Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có Giấy phép kèm theo Bản đồ thăm dò, khai thác khoáng sản do UBND tỉnh cấp;

đ) Bản vẽ quy hoạch mặt bằng khu đất xin giao, xin thuê được Sở Xây dựng chấp thuận;

e) Trích lục bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê đối với những nơi có bản đồ địa chính hoặc Trích đo bản đồ địa chính khu đất xin giao, xin thuê đối với những nơi chưa có bản đồ địa chính của xã, phường thị trấn.

3. Việc giao đất cho thuê đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn hai mươi (20) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và trình UBND tỉnh quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất;

b) Thực hiện quyết định thu hồi đất để giao đất, cho thuê đất:

Sở Tài chính chịu trách nhiệm xác định giá đất đối với trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất và xác định giá thuê đất đối với trường hợp thuê đất trình UBND tỉnh ra quyết định và hướng dẫn các tổ chức được giao đất, thuê đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.

Sau khi tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin giao đất, thuê đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính của mình theo quy định của pháp luật, Sở Tài nguyên và Môi trường cùng UBND các huyện, thị xã chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn bàn giao đất trên thực địa, chỉnh lý hồ sơ địa chính. Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất và hướng dẫn các tổ chức hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND tỉnh quyết định cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 9. Trình tự thủ tục giao đất, cho thuê đất chưa được giải phóng mặt bằng:

1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có nhu cầu xin giao đất, thuê đất liên hệ với Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp của tỉnh đối với các dự án đầu tư phát triển kinh tế, hoặc liên hệ với Sở Xây dựng đối với các dự án khác để được giới thiệu địa điểm sử dụng đất.

2. Người xin giao đất, thuê đất nộp hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của quy định này.

3. Việc giao đất, cho thuê đất sau khi giải phóng mặt bằng được thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 8 của quy định này và thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Trình tự thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh:

1. Đơn vị vũ trang nhân dân xin giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin giao đất.

b) Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

c) Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.

2. Việc giao đất được quy định như sau:

a) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra và gửi 01 (một) bộ hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất hoặc Bộ phận giao nhận theo cơ chế một cửa thuộc sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn UBND huyện, thị xã lập phương án giải phóng mặt bằng;

b) Trong thời hạn không quá năm (05) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính khu đất đối với nơi chưa có Bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính và gửi kèm theo hồ sơ xin giao đất đến Sở Tài nguyên và Môi trường;

c) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận được trích lục bản đồ địa chính, trích sao hồ sơ địa chính, sở Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

d) Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; UBND tỉnh xem xét, quyết định thu hồi đất để giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

đ) Việc thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng được thực hiện theo Điều 12 của quy định này và quy định pháp luật hiện hành của Nhà nước;

e) Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày thực hiện xong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng; sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Điều 11. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với các tổ chức phải xin phép:

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản;

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

c) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

2. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; hồ sơ gồm có:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;

c) Dự án đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư đối với với trường hợp người xin chuyển mục đích sử dụng đất là tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc thực hiện trích sao hồ sơ địa chính.

4. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm trích sao hồ sơ địa chính chuyển đến Sở Tài nguyên và Môi trường và số liệu địa chính chuyển đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.

6. Thời gian thực hiện công việc quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều này không quá ba mươi (30) ngày làm việc (không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính) kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

Điều 12. Trình tự, thủ tục thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia công cộng, và dự án đầu tư phát triển kinh tế:

1. UBND huyện thị xã có trách nhiệm lập phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trình UBND tỉnh xét duyệt.

2. Sau khi phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng được xét duyệt, UBND huyện, thị xã nơi có đất bị thu hồi thông báo cho người đang sử dụng đất (kể cả đất nông nghiệp và đất phi nông nghiệp) biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng (thời hạn thông báo trước ít nhất là 90 ngày).

3. Trong thời hạn không quá mười lăm (15) ngày Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm trình UBND tỉnh ban hành Quyết định thu hồi đất đối với toàn bộ diện tích đất. Căn cứ Quyết định thu hồi toàn bộ diện tích đất của UBND tỉnh, UBND huyện, thị xã Quyết định thu hồi đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng.

4. Sau khi hoàn thành việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, UBND tỉnh mới Quyết định giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức và nhà thầu tư thực hiện dự án.

Chương 3.

TRÌNH TỰ THỦ TỤC GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, THU HỒI ĐẤT ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

Điều 13. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân:

1. Việc giao đất trồng cây hàng năm cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp được thực hiện như sau:

a) UBND xã, phường, thị trấn lập phương án giải quyết giao đất và thành lập Hội đồng tư vấn giao đất của địa phương cơ sở gồm có: Chủ tịch Hội đồng tư vấn về giao đất do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn đảm nhiệm; các thành viên có đại diện của Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Hội nông dân, các trưởng thôn và cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn;

b) Căn cứ vào ý kiến của Hội đồng tư vấn UBND xã, phường, thị trấn hoàn chỉnh phương án giao đất, niêm yết công khai danh sách các trường hợp được giao đất tại UBND xã, phường, thị trấn trong thời hạn mười lăm (15) ngày để tiếp nhận ý kiến của nhân dân; hoàn chỉnh phương án giao đất trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua trước khi trình UBND huyện, thị xã xét duyệt (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định);

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định phương án giao đất và hoàn thiện việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính hoặc chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc (nếu có) thực hiện để trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất và cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện các bước công việc quy định tại các điểm này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã chỉnh lý.

2. Việc giao đất, cho thuê đất trồng cây lâu năm, nuôi trồng thủy sản, đất nông nghiệp khác đối với hộ gia đình, cá nhân được thực hiện như sau:

a) Hộ gia đình cá nhân nộp đơn xin giao đất, thuê đất tại UBND xã, phường, thị trấn trong đơn phải ghi rõ yêu cầu về diện tích đất sử dụng.

b) UBND huyện, thị xã chỉ đạo phòng Nông nghiệp thực hiện thẩm định, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất về nhu cầu sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân đối với trường hợp đủ điều kiện và chuyển đến Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định để trình UBND huyện, thị xã quyết định. Đối với trường hợp xin giao đất, thuê đất để nuôi trồng thủy sản phải có dự án nuôi trồng thủy sản được cơ quan chuyên môn về chăn nuôi thuộc UBND huyện, thị xã thẩm định và phải có báo cáo đánh giá tác động môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường thì mới trình UBND huyện, thị xã xem xét quyết định (qua Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định).

c) Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện thì trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu đất và trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Phòng Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân được thuê đất.

3. Thời gian thực hiện các công việc quy định tại các điểm b, c khoản 2 Điều này không quá năm mươi (50) ngày làm việc kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới ngày người sử dụng đất nhận được Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 14. Căn cứ và trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở đối với hộ gia đình, cá nhân tại nông thôn:

Trên cơ sở quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn; hàng năm UBND huyện, thị xã lập kế hoạch thu hồi đất để giao đất cho nhân dân làm nhà ở, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.

Sau khi có Quyết định thu hồi đất để giao đất của UBND tỉnh đối với toàn bộ diện tích đất và thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng xong, thì mới tiến hành giao đất cho nhân dân làm nhà ở. Trình tự thủ tục như sau:

1. Thủ tục giao đất làm nhà ở gồm:

a) Tờ trình của UBND xã, phường, thị trấn về việc giao đất làm nhà ở.

b) Ý kiến của Hội đồng tư vấn giao đất của xã, phường thị trấn (thành phần Hội đồng tư vấn như ở Khoản 1.1 Điều 13;

c) Trích lục bản đồ địa chính khu đất xin giao đất làm nhà ở đối với những xã có bản đồ địa chính hoặc trích đo bản đồ địa chính nơi chưa có bản đồ địa chính;

d) Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất chi tiết và kế hoạch sử dụng đất chi tiết đã được cấp có thẩm quyền xét duyệt.

2. UBND xã, phường, thị trấn xin giao đất cho nhân dân làm nhà ở, nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ trong thời gian bốn mươi (40) ngày làm việc Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa trước khi UBND huyện, thị xã trình UBND tỉnh xem xét quyết định thu hồi toàn bộ diện tích để giao đất làm nhà ở từng xã, phường, thị trấn. Sau khi có Quyết định của UBND tỉnh, Phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND huyện, thị xã quyết định giao đất cho từng hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở.

3. Sau khi người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng UBND xã, phường, thị trấn tiến hành bàn giao đất ngoài thực địa cho các hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở; chỉnh lý hồ sơ địa chính và trình UBND huyện, thị xã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 15. Đất ở tại đô thị:

Việc giao đất ở đô thị theo quy hoạch đô thị, quy hoạch chi tiết điểm dân cư mới, dự án đầu tư khu dân cư mới được UBND tỉnh phê duyệt theo phương thức đấu giá quyền sử dụng đất.

Điều 16. Cho thuê đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích:

Đối với đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, UBND xã ký Hợp đồng cho thuê đất để sản xuất nông nghiệp trong thời hạn 5 (năm) năm theo nhiệm kỳ HĐND cấp xã, thu tiền thuê đất hàng năm.

Điều 17. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân phải xin phép:

1. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền bao gồm:

a) Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản;

b) Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;

c) Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;

d) Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở.

2. Thủ tục xin chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

a) Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các Khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật Đất đai năm 2003 (nếu có);

c) Quyết định phê duyệt phương án xin chuyển mục đích sử dụng đất của UBND huyện, thị xã (chuyển đất trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản; chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp).

3. Hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian ba mươi (30) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thực hiện thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa và trình UBND huyện, thị xã quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

4. Sau khi hộ gia đình, cá nhân hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng UBND xã, phường, thị trấn chỉnh lý hồ sơ địa chính để trình UBND huyện, thị xã cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân.

Điều 18. Trình tự, thủ tục thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân:

1. UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam trong các trường hợp: Sử dụng đất không đúng mục đích, sử dụng đất không có hiệu quả, cố tình hủy hoại đất, đất giao không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền, lấn, chiếm đất, đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai, cá nhân sử dụng đất đã chết mà không có người thừa kế, tự nguyện trả lại đất, đã hết hạn giao đất, cho thuê đất mà không được gia hạn.

2. Thủ tục thu hồi đất gồm:

a) Có một trong các văn bản sau:

- Đơn xin trả lại đất;

- Văn bản đề nghị của UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi kèm theo Biên bản kiểm tra của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

- Quyết định xử lý vi phạm về sử dụng đất đai của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b) Trích lục bản đồ địa chính khu đất thu hồi.

3. UBND xã, phường, thị trấn nơi có đất bị thu hồi, nộp 02 (hai) bộ hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có). Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trong thời gian mười lăm (15) ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa, trình UBND huyện, thị xã quyết định thu hồi đất.

4. Sau khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng UBND xã, phường, thị trấn bàn giao đất thu hồi theo quyết định của UBND huyện, thị xã.

Chương 4.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 19. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và tổ chức thực hiện quy định này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vấn đề gì vướng mắc kịp thời báo cáo về UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.