Chỉ thị số 11/2004/CT-UB ngày 07/04/2004 Triển khai thực hiện Quyết định 63/2004/QĐ-UB phê duyệt Đề án đổi mới tổ chức và quản lý thu thuế của ngành thuế Lâm Đồng đến năm 2010 (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 11/2004/CT-UB
- Loại văn bản: Chỉ thị
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Ngày ban hành: 07-04-2004
- Ngày có hiệu lực: 07-04-2004
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 05-08-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2676 ngày (7 năm 4 tháng 1 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 05-08-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 11/2004/CT-UB | ĐàLạt, ngày 07 tháng 04 năm 2004 |
CHỈ THỊ
V/V TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 63/2004/QĐ-UB NGÀY 07/4/2004 VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ THU THUẾ CỦA NGÀNH THUẾ LÂM ĐỒNG ĐẾN NĂM 2010.
Để tiếp tục thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Tỉnh Đảng bộ Lâm Đồng lần thứ VII nhiệm kỳ 2001 - 2005; Nghị quyết Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI kỳ họp thứ 11 ngày 12/12/2003 về chỉ tiêu kế hoạch, biện pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội với dự toán thu ngân sách năm 2004. Đồng thời để triển khai kết luận số 230/KL-TU ngày 02/3/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 07/4/2004 của UBND tỉnh Lâm Đồng về việc phê duyệt đề án đổi mới tổ chức và quản lý thu thuế của ngành thuế Lâm Đồng đến năm 2010; trước mắt phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ thu thuế năm 2004 -2005. UBND tỉnh Lâm Đồng yêu cầu các Sở, ban, ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt những nội dung sau đây:
1. Cục trưởng Cục thuế lập kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Quyết định số 63/2004/QĐ-UB ngày 07/4/2004 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề án tổ chức và quản lý thu thuế của ngành thuế Lâm Đồng đến năm 2010, trong đó trọng tâm là đề ra được những giải pháp cụ thể chỉ đạo điều hành tổ chức thực hiện thu NSNN đến năm 2005. Đồng thời chuẩn bị nội dung giải pháp chính, phục vụ cho Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII năm 2006-2010.
2. Giám đốc Sở Kế hoạch - Đầu tư chủ động phối hợp với các Sở, ngành kinh tế tổng hợp, các địa phương trong tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả 6 chương trình trọng tâm, 6 công trình trọng điểm; tạo điều kiện về vốn cho các công trình đã khởi công trong năm 2004 và những công trình tiếp theo, đồng thời xây dựng chiến lược phát triển kinh tế xã hội dài hạn từ nay đến 2010, chú trọng việc nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút mạnh vốn đầu tư trực tiếp trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đồng thời có chương trình hậu kiểm và rà soát lại toàn bộ các doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, kiên quyết xử lý các doanh nghiệp vi phạm pháp luật, cải thiện môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng ổn định.
3. Ban Đổi mới và phát triển doanh nghiệp của tỉnh có kế hoạch triển khai cụ thể kết luận số 229-KL/TU ngày 02/3/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới sắp xếp lại Doanh nghiệp Nhà nước theo hướng tích cực mà trọng tâm là cổ phần hóa mạnh hơn nữa, hoặc giao, bán, khoán, cho thuê, giải thể những doanh nghiệp nhà nước không có khả năng phát triển. Tập trung xây dựng phương án thực hiện thí điểm mô hình công ty mẹ, công ty con đối với ngành du lịch, dịch vụ; ngành xây dựng... làm cho doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhà nước nói riêng thực sự đủ mạnh đóng vai trò chủ đạo trong nền kinh tế của tỉnh, đóng góp với tỷ lệ lớn trong thu ngân sách.
4. Giám đốc Sở Tài chính phối hợp cùng kho bạc nhà nước và các ngành có liên quan lập kế hoạch thu chi ngân sách hàng năm theo hướng tạo thêm các nguồn thu mới, đồng thời tạo điều kiện về vốn, giải ngân kịp thời phục vụ tốt cho các chương trình phát triển kinh tế của tỉnh, giám sát và quản lý vốn tài sản trên địa bàn; tham mưu kịp thời cho UBND tỉnh đầu tư vốn vào những ngành, vùng, địa bàn có lợi thế nhằm tạo nguồn thu ổn định, lâu dài cho ngân sách. Đồng thời phối hợp cùng Cục thuế và UBND các Huyện, Thị xã, Thành phố trong tỉnh đề xuất việc thực hiện cơ chế thưởng vượt thu hàng năm cho DNNN, các cấp Ngân sách và cho ngành thuế theo kết luận số 230-KL/TU ngày 02/3/2004 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ, trình UBND tỉnh xem xét quyết định.
5. Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường chủ động phối hợp với các ngành, UBND các huyện, Thị xã, Thành phố trong tỉnh soát xét lại quy hoạch kế hoạch sử dụng đất thông qua quy hoạch hiện có và bổ sung quy hoạch các vùng đô thị mới, các cụm thị tứ ven quốc lộ mới mở, phân lô và rà soát lại các quỹ đất hiện đang giao cho các công, nông, lâm trường theo hướng chủ yếu là cho thuê đất, để sử dụng đất có hiệu quả, tạo nguồn thu cho NSNN.
Phối hợp với Sở Kế hoạch Đầu tư, Sở Tài chính và UBND các Huyện, Thị xã Thành phố trong tỉnh triển khai thực hiện đề án đổi đất lấy hạ tầng. Đồng thời phối hợp với các sở, ngành và địa phương đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh giá đất cho phù hợp với thực tế, công khai giá đất hàng năm làm cơ sở cho việc xác định các nguồn thu. Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra giám sát về lĩnh vực đất đai và đẩy nhanh tiến độ cấp quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất ở.
6. Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh và Giám đốc các sở, ban, ngành có liên quan bám sát các định hướng về mục tiêu phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt là các chương trình trọng tâm, các công trình trọng điểm trên địa bàn từ đó xây dựng chương trình hành động cụ thể và chỉ đạo chặt chẽ việc triển khai thực hiện nhằm phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn một cách ổn định vững chắc, trên cơ sở đó phối hợp với cơ quan thuế chỉ đạo và thực hiện công tác thu ngân sách trên từng địa bàn. Phấn đấu hoàn thành vượt dự toán thu hàng năm của tỉnh giao.
7. Tổng Giám đốc, Giám đốc các DN đóng trên địa bàn tỉnh phát huy quyền tự chủ đề tài chính, đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ thấp giá thành, bảo đảm tính cạnh tranh, từng bước chiếm lĩnh thị trường trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trong SXKD để vừa có tích lũy tái mở rộng sản xuất vừa đóng góp cho NSNN, trước mắt hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu trong năm 2004, tạo tiền đề cho việc hoàn thành tốt kế hoạch năm 2005.
8. Cơ quan Công an, Thanh tra Nhà nước, Thanh tra thuế và Thanh tra tài chính các cấp tăng cường thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế có dấu hiệu vi phạm pháp luật về thuế hoặc thu để ngoài ngân sách và sử dụng trái nguyên tắc, chế độ quy định. Phải xử lý nghiêm minh đúng pháp luật quy định các trường hợp vi phạm.
9. Về nhiệm vụ thu NSNN năm 2004 - 2005:
- Yêu cầu các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ chỉ tiêu kế hoạch kinh tế và thu chi ngân sách năm 2004 đã được HĐND tỉnh thông qua và nhiệm vụ thu ngân sách trên địa bàn đã được giao. Qua thực hiện nếu có những khó khăn vướng mắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh của cơ sở, đơn vị phải xử lý kịp thời hoặc đề xuất cấp trên giải quyết theo thẩm quyền. Tổ chức khai thác triệt để các nguồn thu phát sinh trên địa bàn, đẩy mạnh việc chống gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật, trốn lậu thuế nhằm bảo đảm vượt dự toán thu NS năm 2004, đồng thời phấn đấu năm 2005 phải đạt trên 800 tỷ, làm tiền đề cho việc quản lý là thu NSNN đến năm 2007 phải đạt trên 1.000 tỷ.
- Thông qua kết quả về phát triển kinh tế xã hội của 6 tháng đầu năm 2004, các địa phương, các ngành phải phân tích đánh giá và nhận định tình hình thực hiện năm 2004. Trên cơ sở đó chuẩn bị những dữ kiện cần thiết có tính khoa học để xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và dự toán thu ngân sách năm 2005 trên từng địa bàn, báo cáo UBND tỉnh chậm nhất ngày 10 tháng 7 hàng năm đúng theo luật NSNN đã quy định.
- Ngành Thuế phái chủ động phối hợp chặt chẽ với cơ quan tài chính và các sở ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố đề ra biện pháp và kế hoạch thu từng quý, tháng làm cơ sở chỉ đạo, thực hiện thu đúng, thu đủ, kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách theo đúng luật định. Kiên quyết không để tình trạng chiếm dụng ngân sách hoặc găm giữ nguồn thu phải nộp Ngân sách nhà nước. Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan và UBND các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình xử lý và giải quyết dứt điểm các khoản dây dưa, chây ỳ, nợ đọng thuế của các doanh nghiệp, các cơ sở kinh tế thuộc ngành, địa phương mình.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai thực hiện tốt Chỉ thị này. Định kỳ hàng quý vào ngày 5 tháng đầu quý sau các Sở, ngành, các địa phương có báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh; Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì báo cáo UBND tỉnh xem xét chỉ đạo và xử lý kịp thời./.
| TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG |