cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 30/03/2004 Về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ đạo điều hành của bộ máy hành chính nhà nước do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 11/CT-UB
  • Loại văn bản: Chỉ thị
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 30-03-2004
  • Ngày có hiệu lực: 30-03-2004
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 15-04-2014
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3668 ngày (10 năm 18 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 15-04-2014
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 15-04-2014, Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 30/03/2004 Về tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ đạo điều hành của bộ máy hành chính nhà nước do tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 538/QĐ-UBND ngày 15/04/2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977-31/12/2013”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 11/CT-UB

Long Xuyên, ngày 30 tháng 3 năm 2004

 

CHỈ THỊ

VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO CHỈ ĐẠO ĐIỀU HÀNH CỦA BỘ MÁY HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC.

Chủ tịch UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 307/QĐ-UB-CCHC ngày 24/02/2004 về việc thực hiện Chương trình cải cách hành chính năm 2004, trong đó việc "Ứng dụng công nghệ thông tin vào chỉ đạo điều hành của bộ máy hành chính nhà nước trong tỉnh" là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong nội dung cải cách hành chính năm 2004.

Để thực hiện tốt Quyết định trên, UBND tỉnh chỉ thị cho Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Châu Đốc và thành phố Long Xuyên (dưới đây gọi tắt là các huyện, thị, thành) thực hiện những nhiệm vụ liên quan đến lĩnh vực ứng dụng công nghệ thông tin sau đây:

1. Trong năm 2004 thực hiện nối mạng cục bộ (LAN -Local Area Network) các máy tính tại trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh, Văn phòng UBND các huyện, thị, thành và kết nối mạng diện rộng với UBND tỉnh sử dụng theo Bảng quy hoạch địa chỉ IP và tên miền của tỉnh An Giang như hướng dẫn kèm theo.

Về cấu hình và công nghệ kết nối mạng cục bộ, mạng diện rộng; giao Trung tâm Tin học Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn thực hiện theo công nghệ của Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ đã triển khai, tập huấn .

Về kinh phí thi công mạng cục bộ và trang bị máy tính, giao sở Tài chính kết hợp với các đơn vị tính toán, cân đối bổ sung trong kinh phí chi thường xuyên hằng năm của mỗi đơn vị.

2. Trong khi chờ Ban Điều hành Đề án 112 Chính phủ chuyển giao các cơ sở dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và các phần mềm ứng dụng dùng chung áp dụng thống nhất trong cả nước, Thường trực UBND tỉnh, giao nhiệm vụ cho Văn phòng UBND tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Văn phòng UBND các huyện, thị, thành cải tiến công tác thu thập thông tin quản lý điều hành, lưu trữ dưới dạng các tập tin CSDL, bảng tính, ... truyền qua mạng diện rộng của UBND tỉnh (AGNet), tập trung về máy chủ tại Văn phòng UBND tỉnh để kịp thời đáp ứng nhu cầu tổng hợp thông tin, rút trích thông tin một cách tinh, gọn, có hiệu quả để Thường trực UBND tỉnh ra quyết định chính xác, kịp thời.

3. Sở Nội vụ thống nhất với Thủ trưởng các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành bố trí cán bộ phụ trách tin học, quản lý hệ thống mạng cục bộ tại mỗi đơn vị và sử dụng hệ thống máy tính nối mạng diện rộng với UBND tỉnh để thường xuyên thực hiện chế độ truyền nhận dữ liệu, thông tin, báo cáo định kỳ (tuần, tháng, quí, năm) qua mạng AGNet theo quy định.

UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan nhà nước cấp tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị, thành thực hiện nghiêm túc Chỉ thị này. Giao Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, theo dõi tình hình thực hiện truyền nhận thông tin, báo cáo qua mạng hằng tháng, trình UBND tỉnh và xem đây là một trong những tiêu chuẩn đánh giá thi đua của đơn vị ./.

 

 

Nơi nhận
- Như trên
- TTTU "Để báo cáo"
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh
- Thủ trưởng các cơ quan NN.
- Chủ tịch Các UBND huyện, thị, thành phố.
- Các CV VPUBND tỉnh
- Lưu VT-TTTH

KT. CHỦ TỊCH UBND TỈNH
PHÓ CHỦ TỊCH




Đặng Hoài Dũng

 

BẢNG QUY HOẠCH ĐỊA CHỈ VÀ TÊN MIỀN
(Ban hành kèm theo Chỉ thị số 11/CT-UB ngày 30/3/2004 của UBND tỉnh)

Mạng diện rộng Chính phủ (CPNet) hiểu trong Đề án 112 là mạng có tính chất nội bộ phục vụ cho bộ máy nhà nước từ trung ương đến địa phưong, trước mắt là đến cấp huyện.

Giao thức sử dụng trên mạng là IPv4, sau này nếu các tiêu chuẩn mạng thế hệ mới IPv6 được áp dụng rộng rãi trên thế giới và Việt Nam, mạng CPNet vẫn phải có khả năng duy trì hoạt động mà không cần một sự thay đổi cơ bản.

1. Phân bổ địa chỉ IP:

Việc xác lập những địa chỉ IP của mạng CPNet dựa trên một lớp lớn (Class A) cấp 1, chia thành nhiều mạng cấp 2 và dưới nữa thì chia thành nhiều mạng con cấp 3. Để bảo đảm tốt cơ chế phân bổ và giải mã địa chỉ, tại các đơn vị đầu mối (các Trung tâm tích hợp dữ liệu cấp bộ, cấp tỉnh) bắt buộc phải có máy chủ quản lý tên miền (DNS).

Như bảng phân bổ địa chỉ IP dưới đây, các đơn vị cấp tỉnh được phân 1 nhóm địa chỉ cấp 3 (chẳng hạn như Cục Thống kê là 10.160.28.0) với Subnet Mask 24 bits là 255.255.255.0. Nếu đơn vị cấp tỉnh có nhiều mạng, sẽ chia thành các mạng con cấp 4. Ví dụ như 2 mạng con cấp 4 của Cục Thống kê là 10.160.28.1-126 và 10.160.28.128-254 với Subnet Mask 25 bits là 255.255.255.128.

Các đơn vị cấp huyện được phân 04 địa chỉ cấp 3, địa chỉ đầu là mạng LAN của Văn phòng UBND huyện, địa chỉ kế tiếp là địa chỉ của các đơn vị trực thuộc và hai địa chỉ cuối là để dự phòng.

Thí dụ: TP Long Xuyên được phân địa chỉ IP từ 10.160.128.0 đến 10.160.131.0 thì địa chỉ mạng LAN tại UBND TP Long Xuyên là 10.160.128.0, địa chỉ của các đơn vị trực thuộc TP Long Xuyên là 10.160.129.0 và hai địa chỉ dự phòng là 10.160.130.0 và 10.160.131.0 .

Miền địa chỉ dự phòng cho các cơ quan trực thuộc Tỉnh uỷ là:

- Mạng LAN Tỉnh uỷ: 10.160.8.0. Các mạng LAN Huyện, Thị, Thành uỷ được cấp trong miền địa chỉ của UBND huyện, thị, thành phố.

- Mạng LAN của các cơ quan, các ban thuộc Tỉnh uỷ: 10.160.9.0 đến 10.160.11.0

2. Nguyên tắc đặt tên miền:

Tên miền của tỉnh trong mạng CPNet được đặt theo nguyên tắc xxx.Têntỉnh.GOV.VN và phân cấp ghi tên từ trái sang phải, tên cấp dưới trước, sau đó đến cấp trên trực tiếp cách nhau dấu chấm và kết thúc bằng phần đuôi .GOV.VN

Các ví dụ:

- Văn phòng UBND tỉnh:                                      UBND.AnGiang.GOV.VN

- Sở Xây dựng:                          SoXayDung.AnGiang.GOV.VN

- VPUBND huyện Tân Châu: UBND.TanChau.AnGiang.GOV.VN

- VPUBND huyện Thoại Sơn: UBND.ThoaiSon.AnGiang.GOV.VN

- Sở Tài chính :                           SoTaiChinh.AnGiang.GOV.VN

3. Phương án triển khai: Trong quý III/2004. Sau khi Văn phòng UBND tỉnh lắp đặt Trung tâm Tích hợp dữ liệu và hệ thống máy chủ, sẽ tổ chức tập huấn mạng và phương pháp phân bổ địa chỉ IP.


BẢNG PHÂN BỔ ĐỊA CHỈ IP CỦA TỈNH AN GIANG

STT

Đơn vị

Địa chỉ IP

 

I. Các cơ quan cấp tỉnh

 

1

Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh

10.160.16.0

2

Uỷ ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh

10.160.18.0

3

Công an tỉnh

10.160.20.0

4

Bộ Chỉ huy Quân sự

10.160.22.0

5

Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng

10.160.24.0

6

Sở Kế hoạch & Đầu tư

10.160.26.0

7

Cục Thống kê

10.160.28.0

8

Thanh tra nhà nước tỉnh

10.160.30.0

9

Sở Tài chính

10.160.32.0

10

Sở Tư pháp

10.160.34.0

11

Tòa án Nhân dân

10.160.36.0

12

Viện Kiểm sát Nhân dân

10.160.38.0

13

Sở Lao động Thương binh & Xã hội

10.160.40.0

14

Sở Khoa học Công nghệ

10.160.42.0

15

Cục Thuế Nhà nước tỉnh

10.160.44.0

16

Sở Nông Nghiệp & PTNT

10.160.46.0

17

Sở Thương mại & Du lịch

10.160.48.0

18

Sở Công nghiệp

10.160.50.0

19

Sở Giao thông Vận tải

10.160.52.0

20

Cục Hải quan An Giang

10.160.54.0

21

Sở Xây dựng

10.160.56.0

22

Sở Bưu chính Viễn thông

10.160.58.0

23

Sở Văn hóa & Thông tin

10.160.60.0

24

Sở Y tế

10.160.62.0

25

Sở Giáo dục & Đào tạo

10.160.64.0

26

Sở Thể dục - Thể thao

10.160.66.0

27

Sở Tài nguyên Môi trường

10.160.68.0

28

Uỷ ban dân số Gia đình & Trẻ em

10.160.70.0

29

Bảo hiểm Xã hội

10.160.72.0

30

Trường Đại học An Giang

10.160.74.0

31

Kho Bạc Nhà nước tỉnh

10.160.76.0

32

Ngân hàng nhà nước tỉnh

10.160.78.0

33

Ngân hàng Công thương

10.160.80.0

34

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn

10.160.82.0

35

Ngân hàng Chính sách xã hội

10.160.84.0

36

Ngân hàng phát triển Nhà ĐB sông Cửu Long

10.160.86.0

37

Liên Đoàn Lao động

10.160.88.0

38

Đài phát thanh - Truyền hình

10.160.90.0

39

Báo An Giang

10.160.91.0

40

Thống tấn xã Phân xã An Giang

10.160.92.0

41

Ban Tôn giáo

10.160.93.0

42

Ban Dân tộc và Miền núi

10.160.94.0

43

Ban Biên giới

10.160.95.0

44

Ban Quản lý dự án & ĐT-XD tỉnh

10.160.96.0

45

Ban Quản lý khu Công nghiệp

10.160.97.0

46

Ban Quản lý dự án & ĐT-XD Văn hóa XH

10.160.98.0

47

Ban Qlý dự án & ĐT-XD các Khu du lịch tỉnh

10.160.99.0

48

Ban Quản lý Khu kinh tế cửa khẩu

10.160.100.0

49

Hội Cựu chiến binh

10.160.101.0

50

Hội Văn học Nghệ thuật

10.160.102.0

51

Hội chữ thập đỏ

10.160.103.0

52

Hội Đông y

10.160.104.0

53

Hội Nông dân Việt Nam tỉnh

10.160.105.0

54

Hội Liên hiệp Phụ nữ

10.160.106.0

55

Liên hiệp các Hội hữu nghị

10.160.107.0

56

Liên minh Hợp tác xã

10.160.108.0

57

Tỉnh Đoàn thanh niên

10.160.109.0

58

Trạm Khí tượng Thủy văn

10.160.110.0

 

II. Văn phòng UBND các huyện, thị, TP

 

1

Thành phố Long Xuyên : Từ 10.160.128.0 đến 10.160.131.0

2

Thị xã Châu Đốc : Từ 10.160.132.0 --- 10.160.135.0

3

Huyện An Phú : Từ 10.160.136.0 --- 10.160.139.0

4

Huyện Tân Châu : Từ 10.160.140.0 --- 10.160.143.0

5

Huyện Phú Tân : Từ 10.160.144.0 --- 10.160.147.0

6

Huyện Châu Phú : Từ 10.160.148.0 --- 10.160.151.0

7

Huyện Tịnh Biên : Từ 10.160.152.0 --- 10.160.155.0

8

Huyện Tri Tôn : Từ 10.156.128.0 --- 10.160.159.0

9

Huyện Chợ Mới: Từ 10.160.160.0 --- 10.160.163.0

10

Huyện Châu Thành : Từ 10.160.164.0 --- 10.160.167.0

11

Huyện Thoại Sơn : Từ 10.160.168.0 --- 10.160.171.0