cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1435/2005/QĐ-UBND ngày 30/05/2005 Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1435/2005/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
  • Ngày ban hành: 30-05-2005
  • Ngày có hiệu lực: 09-06-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 21-06-2010
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 1838 ngày (5 năm 13 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 21-06-2010
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 21-06-2010, Quyết định số 1435/2005/QĐ-UBND ngày 30/05/2005 Quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao, cho thuê, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế trên địa bàn Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2072/2010/QĐ-UBND ngày 11/06/2010 Quy định về trình tự, thủ tục thu hồi, chuyển mục đích sử dụng, giao, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa do Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 1435/2005/QĐ-UBND

Thanh Hóa, ngày 30 tháng 05 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THANH HÓA

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa tại Tờ trình số: 803/TNMT-QHKH ngày 28 tháng 4 năm 2005,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định về trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ chức kinh tế không sử dụng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn Thanh Hóa.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký, các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ TN&MT (để báo cáo);
- Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Thường trực HĐND Tỉnh (để báo cáo);
- Các thành viên UBND tỉnh.
- Như Điều 3 QĐ (để thực hiện);
- Lưu VT-NN (T5).

TM. UBND TỈNH THANH HÓA
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Văn Ninh

 

QUY ĐỊNH

VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC HỒ SƠ GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI TỔ CHỨC KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1435/2005/QĐ-UBND ngày 30/05/2005 của UBND tỉnh Thanh Hóa)

Chương 1.

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

1. Đối tượng áp dụng: Quy định này áp dụng đối với tổ chức kinh tế (sau đây gọi chung là Chủ đầu tư) có nhu cầu sử dụng đất trên địa bàn Thanh Hóa.

2. Phạm vi áp dụng: Là các dự án đầu tư trên địa bàn Thanh Hóa không thực hiện bằng vốn ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài có nhu cầu sử dụng đất.

Điều 2. Nguyên tắc chung:

1. Việc sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải theo đúng quy hoạch sử dụng đất chi tiết, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

2. Việc sử dụng đất phải đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả và bảo vệ môi trường;

3. Không thực hiện giới thiệu địa điểm và không thẩm định nhu cầu sử dụng đất đối với các dự án đầu tư do trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.

Điều 3. Hồ sơ xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất nộp tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả lời kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường Thanh Hóa (địa chỉ: số 14 đường Hạc Thành – Thành phố Thanh Hóa).

Chương 2.

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC XÉT DUYỆT HỒ SƠ XIN GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT

Điều 4. Trình tự, thủ tục hồ sơ giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất.

1. Chủ đầu tư có nhu cầu sử dụng đất, nộp bảy (07) bộ hồ sơ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả lời kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường, hồ sơ gồm:

1.1. Đơn xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (theo mẫu);

1.2. Dự án đầu tư kèm theo toàn bộ phụ lục của Dự án và quyết định phê duyệt dự án của Chủ đầu tư.

1.3. Đối với dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; nếu sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

1.4. Chủ đầu tư lập Bản kê khai tất cả diện tích đất, tình trạng sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê trước đó và tự nhận xét về việc chấp hành pháp luật đất đai trong quá trình thực hiện từng dự án (theo mẫu).

2. Trình tự thực hiện giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất:

2.1. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội nghị hoặc gửi văn bản kèm theo hồ sơ của Chủ đầu tư đến: UBND các huyện, thị xã, thành phố nơi có đất, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng và các sở chuyên ngành khác liên quan (nếu xét thấy cần thiết) để lấy ý kiến giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất; trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ phải trả lại ngay và nói rõ lý do, đồng thời hướng dẫn Chủ đầu tư hoàn thiện hồ sơ theo quy định.

2.2. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tài nguyên và Môi trường chuyển đến, các cơ quan theo chức năng nhiệm vụ của mình thẩm định hồ sơ sử dụng đất của Chủ đầu tư và gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường; hết thời hạn lấy ý kiến, cơ quan được hỏi không trả lời, được coi là đồng ý.

2.3. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc kể từ ngày kết thúc thời hạn lấy ý kiến, Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp ý kiến, rà soát quy hoạch, kế hoạch và nhu cầu sử dụng đất của Chủ đầu tư, có văn bản giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất gửi cho Chủ đầu tư và báo cáo UBND tỉnh.

Điều 5. Trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất; cho thuê đất đối với trường hợp đất đã được giải phóng mặt bằng hoặc không phải giải phóng mặt bằng (theo quy định tại Điều 125 Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

1. Hồ sơ giao đất, cho thuê đất theo khoản 1 Điều 4 Quy định này (Chủ đầu tư không phải nộp thêm, nếu hồ sơ không phải sửa đổi bổ sung).

2. Trình tự thực hiện hồ sơ giao đất, cho thuê đất:

2.1. Trong thời hạn không quá mười (10) ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện các công việc sau đây:

- Chỉ đạo Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính đối với nơi chưa có bản đồ địa chính và gửi số liệu địa chính cho Cục Thuế để xác định nghĩa vụ tài chính;

- Thẩm định hồ sơ địa chính, xác minh thực địa và nguồn gốc đất đai; lập hồ sơ báo cáo UBND tỉnh.

2.2. Trong thời hạn không quá bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ của Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND tỉnh xem xét, quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

2.3. Trong thời hạn không quá ba (03) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất; chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường, UBND các xã, phường, thị trấn nơi có đất tổ chức bàn giao đất trên thực địa.

Điều 6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép thực hiện quy định tại Điều 134 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

Điều 7. Trong thời hạn 120 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất; Chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn thiện các thủ tục sử dụng đất và chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

Chương 3.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 8. Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành và UBND các cấp:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm chủ trì, giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất (theo quy định tại Điều 21 Luật Đất đai); xác định thực trạng và nguồn gốc đất đai; đánh giá về việc chấp hành pháp luật đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trên địa bàn tỉnh trước đó, gửi phiếu yêu cầu nhận xét về việc chấp hành pháp luật của Chủ đầu tư đến Sở Tài nguyên và Môi trường ở ngoài tỉnh mà chủ đầu tư đã được giao, được thuê đất trước đó để lấy ý kiến nhận xét; công khai mẫu hồ sơ giới thiệu địa điểm, thẩm định nhu cầu sử dụng đất; hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và hướng dẫn Chủ đầu tư thực hiện.

2. Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng có trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường giới thiệu địa điểm và thẩm định nhu cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy chuẩn xây dựng theo quy định của Luật Đất đai và Luật Xây dựng; phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và chủ trương khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

3. Cục Thuế có trách nhiệm xác minh việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của Chủ đầu tư đối với các dự án đã được nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất trong địa bàn tỉnh.

4. UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xem xét sự phù hợp của dự án đầu tư với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, của tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xác định hiện trạng, nguồn gốc đất đai, các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng đất của Chủ đầu tư.

Điều 9. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, phát sinh các Sở, Ban, Ngành, UBND các cấp, Chủ đầu tư phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung./.