Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 25/05/2005 Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Phước do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước ban hành (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 51/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Ngày ban hành: 25-05-2005
- Ngày có hiệu lực: 04-06-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 25-09-2011
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2304 ngày (6 năm 3 tháng 24 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 25-09-2011
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 51/2005/QĐ-UB | Bình Phước, ngày 25 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK ngày 23/6/2000 của Bộ Nông nghiệp & PTNT và Tổng cục Thống kê hướng dẫn tiêu chí để xác định kinh tế trang trại; Thông tư số 74/2003/TT-BNN ngày 04/7/2003 của Bộ Nông nghiệp & PTNT sửa đổi, bổ sung Mục III của Thông tư liên tịch số 69/2000/TTLT-BNN-TCTK;
Để thực hiện Công văn số 261/HTX ngày 20/5/2004 của Cục Hợp tác xã và PTNT về việc cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT tỉnh Bình Phước tại Tờ trình số 307/TT-SNN ngày 12/5/2005,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này bản Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh. Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục trưởng Cục Thống kê, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 51/2005/QĐ-UB ngày 25/5/2005 của UBND tỉnh)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích yêu cầu:
Quy định này ban hành nhằm xác định, phân biệt rõ ranh giới giữa kinh tế trang trại (KTTT) sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp với kinh tế hộ gia đình thông thường. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về KTTT, làm cơ sở cho việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và thực hiện các chính sách về đất đai, tín dụng – đầu tư, lao động, thị trường … nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các trang trại trong hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Đối tượng, phạm vi áp dụng:
1. Đối tượng được xét cấp giấy chứng nhận KTTT là:
a. Hộ nông dân, công nhân viên Nhà nước và lực lượng vũ trang đã nghỉ hưu, các hộ thành thị và cá nhân chuyên sản xuất nông nghiệp, có kiêm nhiệm các dịch vụ phi nông nghiệp ở nông thôn (gọi chung là hộ gia đình, cá nhân không phân biệt giữa các đối tượng có hoặc không có hộ khẩu thường trú trên địa bàn tỉnh Bình Phước). Đạt một trong hai tiêu chí về quy mô sản xuất và giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể như sau:
a.1. Giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân 1 năm phải từ 100 triệu đồng trở lên.
a.2. Quy mô sản xuất:
a.2.1. Đối với trang trại trồng trọt:
- Trồng cây hàng năm từ 03 ha trở lên
- Trồng cây lâu năm từ 05 ha trở lên.
- Trồng hồ tiêu từ 01 ha trở lên.
- Trang trại lâm nghiệp từ 20 ha trở lên.
a.2.2. Đối với trang trại chăn nuôi:
+ Đại gia súc: trâu, bò, ngựa.
- Chăn nuôi sinh sản, lấy sữa có thường xuyên từ 10 con trở lên.
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 50 con trở lên
+ Gia súc: lợn, dê, cừu.
- Chăn nuôi sinh sản có thường xuyên từ 20 con trở lên đối với lợn, 100 con trở lên đối với dê, cừu.
- Chăn nuôi lấy thịt có thường xuyên từ 100 con trở lên đối với lợn (không kể lợn sữa), 200 con trở lên đối với dê, cừu.
+ Gia cầm: gà, vịt, ngan, ngỗng … có thường xuyên từ 2000 con trở lên (không tính những con dưới 7 ngày tuổi).
a.2.3. Trang trại nuôi trồng thủy sản:
Diện tích mặt nước nuôi từ 02 ha trở lên (đối với nuôi tôm công nghiệp từ 01 ha trở lên).
Đối với hộ sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản đang trong thời kỳ xây dựng cơ bản thì áp dụng tiêu chí theo điểm a.2, mục a, khoản 1, điều 1 của Quy định này. Đối với hộ sản xuất kinh doanh tổng hợp có nhiều loại sản phẩm kể cả dịch vụ và những hộ sản xuất các loại sản phẩm có tính chất đặc thù như trồng hoa, cây cảnh, trồng nấm, nuôi ong, giống thủy sản và thủy đặc sản thì áp dụng tiêu chí theo điểm a.1, mục a, khoản 1, điều 1 của Quy định này.
b. Hộ gia đình cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp trang trại đã được cấp giấy chứng nhận KTTT.
c. Cá nhân thừa kế hợp pháp trang trại đã được cấp giấy chứng nhận KTTT.
2. Phạm vi áp dụng:
Quy định này áp dụng cho các đối tượng được nêu trên trong phạm vi toàn tỉnh.
Điều 3. Quyền lợi và nghĩa vụ của trang trại:
Các trang trại được cấp giấy chứng nhận KTTT có các quyền và nghĩa vụ:
1. Quyền lợi:
Được Nhà nước ưu tiên cho thuê đất, giao khoán đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Được ưu tiên thẩm định các dự án đầu tư, dự án sản xuất kinh doanh.
Được Nhà nước ưu tiên vay vốn của Quỹ hỗ trợ phát triển, được hỗ trợ về vốn, khoa học công nghệ, chế biến, xây dựng kết cấu hạ tầng (khi xây dựng dự án khả thi).
Được tạo điều kiện hỗ trợ tham gia các lớp đào tạo về khoa học quản lý và ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, công nghệ. Được hỗ trợ kinh phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm.
Được miễn thuế thu nhập trong 05 năm đầu, giảm 50% trong 05 tiếp theo ở mức thuế suất thấp nhất, miễn giảm tiền thuê đất theo quy định của pháp luật; được thuê lao động không hạn chế về số lượng.
Được bảo hộ tài sản đã đầu tư hợp pháp (không bị quốc hữu hóa, không bị tịch thu, trong trường hợp cần thu hồi vì lý do an ninh, quốc phòng thì được thanh toán hoặc bồi thường theo giá thị trường tại thời điểm công bố quyết định thu hồi).
2. Nghĩa vụ:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh phải thực hiện các quy trình kỹ thuật về bảo vệ đất, tăng độ màu mỡ cho đất và các quy định khác của pháp luật về đất đai, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh.
Tuân thủ các quy định về an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội. Thực hiện các quy định của pháp luật về lao động.
Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác có liên quan đến quá trình sản xuất kinh doanh của trang trại theo quy định của pháp luật.
Chương 2.
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 4. Đối với hộ gia đình, cá nhân đã có doanh thu từ sản phẩm chính, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận KTTT gồm:
1. Đơn xin cấp giấy chứng nhận KTTT có xác nhận của chính quyền địa phương nơi trang trại hoạt động (theo mẫu 1).
2. Biểu tóm tắt kết quả đầu tư và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của trang trại có xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) nơi trang trại thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh (theo mẫu 2).
3. Bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; hợp đồng thuê, khoán đất của trang trại (có công chứng, hay xác nhận của UBND cấp xã).
4. Đối với diện tích đất hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng không có tranh chấp nhưng chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hợp đồng thuê, khoán đất phải làm đơn nêu rõ nguồn gốc, quá trình sử dụng đất và được UBND cấp xã nơi trang trại tổ chức hoạt động xác nhận.
Điều 5. Đối với hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh đang trong quá trình kiến thiết cơ bản, chưa có doanh thu từ sản phẩm chính, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận KTTT gồm:
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4 điều 4 của Quy định này.
2. Biểu tóm tắt kết quả đầu tư sản xuất kinh doanh và dự kiến giá trị sản lượng hàng hóa và dịch vụ bình quân năm của Trang trại (theo mẫu 3).
Điều 6. Đối với hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển nhượng hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận KTTT, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận KTTT gồm:
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 3, điều 4 của Quy định này.
2. Giấy chứng nhận KTTT đã cấp cho người chuyển nhượng.
3. Hợp đồng chuyển nhượng trang trại (có xác nhận của UBND cấp xã nơi trang trại hoạt động).
Điều 7. Đối với cá nhân được thừa kế hợp pháp toàn bộ trang trại đã được cấp giấy chứng nhận KTTT, hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận KTTT gồm:
1. Hồ sơ được nhận thừa kế theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 3, điều 4 của Quy định này.
3. Giấy chứng nhận KTTT đã cấp cho chủ trang trại để thừa kế.
Chương 3.
TRÌNH TỰ TIẾP NHẬN HỒ SƠ XÉT CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 8. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận KTTT và Cơ quan tiếp nhận và hướng dẫn về hồ sơ.
UBND huyện, thị xã (gọi chung là UBND cấp huyện) có thẩm quyền ra quyết định cấp và thu hồi giấy chứng nhận KTTT.
Phòng Nông nghiệp – Địa chính cấp huyện nơi trang trại tổ chức sản xuất kinh doanh là đầu mối tiếp nhận hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận KTTT của các hộ gia đình và cá nhân; hướng dẫn các hộ về hồ sơ và trình tự, thủ tục xét cấp giấy chứng nhận KTTT theo Quy định này.
Điều 9. Trình tự xét cấp giấy chứng nhận KTTT:
Khi nhận được hồ sơ hợp lệ quy định tại Chương II của Quy định này, nếu trang trại đủ điều kiện theo quy định tại điều 2, chương I của Quy định này thì:
+ Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, phòng Nông nghiệp – Địa chính có trách nhiệm phối hợp với phòng Thống kê huyện, UBND xã nơi trang trại tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh thẩm định hồ sơ, khảo sát thực tế, thống nhất ý kiến bằng văn bản, lập tờ trình, trình UBND cấp huyện ra quyết định cấp giấy chứng nhận KTTT.
+ Trong thời hạn không quá 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ và văn bản đề nghị của phòng Nông nghiệp – Địa chính, UBND huyện phải cấp giấy chứng nhận KTTT (theo mẫu 4).
Trường hợp trang trại không đủ điều kiện quy định tại điều 2, chương I của Quy định này thì trong thời hạn 05 ngày phải trả lời bằng văn bản nêu rõ lý do cho người đề nghị cấp giấy chứng nhận KTTT biết.
Điều 10. Thời hạn của giấy chứng nhận KTTT.
Thời hạn của giấy chứng nhận KTTT là 5 năm kể từ ngày được cấp (ghi trong giấy chứng nhận). Hết thời hạn trên chủ trang trại đề nghị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp đổi giấy chứng nhận KTTT.
Điều 11. Trình tự thủ tục cấp, đổi giấy chứng nhận KTTT.
1. Hồ sơ theo quy định tại khoản 1, khoản 3, điều 4 của Quy định này.
2. Giấy chứng nhận KTTT (đã hết thời hạn) đã cấp cho chủ trang trại.
Chương 4.
LỆ PHÍ THẨM ĐỊNH VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 12. Kinh phí phục vụ công việc tiếp nhận, thẩm định hồ sơ, khảo sát thực tế và cấp giấy chứng nhận KTTT theo yêu cầu của các chủ trang trại do UBND huyện quy định tùy theo điều kiện thực tế của địa phương.
Chương 5.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TRANG TRẠI VÀ THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 13. Quản lý tình hình hoạt động của các trang trại.
1. Đối với chủ trang trại: Định kỳ 01 năm một lần vào ngày 15 của tháng cuối kỳ, lập báo cáo tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và quy mô trang trại (theo mẫu 01) gửi về UBND xã, phường Nông nghiệp – Địa chính, phòng Thống kê huyện, thị xã nơi trang trại tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Phòng Nông nghiệp – Địa chính trên cơ sở quản lý và các báo cáo của UBND xã trên địa bàn, định kỳ 06 tháng một lần vào ngày 20 cuối kỳ phải lập báo cáo tình hình hoạt động, quy mô của các trang trại trên địa bàn quản lý gửi về UBND huyện, thị xã, Sở Nông nghiệp & PTNT, Cục Thống kê tỉnh.
Điều 14. Thu hồi giấy chứng nhận KTTT.
Phòng Nông nghiệp – Địa chính trên cơ sở quản lý và các báo cáo của UBND xã, báo cáo của các trang trại trên địa bàn, hàng năm lập danh sách, lấy ý kiến của phòng Thống kê, Chi cục thuế lập tờ trình, trình UBND huyện ra quyết định thu hồi giấy chứng nhận KTTT trong những trường hợp sau:
1. Trang trại chấm dứt hoạt động sản xuất kinh doanh.
2. Quy mô sản xuất của Trang trại dưới mức quy định tại mục a, khoản 1, điều 2 của Quy định này.
Điều 15. Quyết định thu hồi giấy chứng nhận KTTT được gửi cho chủ trang trại bị thu hồi giấy chứng nhận KTTT, phòng Nông nghiệp – Địa chính, UBND cấp xã nơi trang trại tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc các ban, ngành và địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp & PTNT để tổng hợp, nghiên cứu đề nghị UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Mẫu 1
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Bình Phước, ngày tháng năm 200 …
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp (đổi) Giấy chứng nhận Kinh tế trang trại
Kính gửi: UBND huyện (Thị xã) ……………........................
Họ và tên tôi là: ………………………………. tuổi …………………..
Số CMND: ………………………. CA tỉnh ………………… cấp ngày ……………….
Hộ khẩu thường trú:……………………………………………………………….
Điện thoại: ………………………. Fax: …………………………………………..
Là …………. (ghi rõ là chủ đầu tư xây dựng trang trại hay nhận chuyển nhượng, thừa kế hợp pháp trang trại …………)
Địa điểm và quy mô sản xuất kinh doanh của trang trại:
- Địa điểm lập trang trại: …………………………………
- Loại hình tổ chức sản xuất, kinh doanh: …………………………
- Diện tích đất đai dùng để sản xuất: ….. ha. Diện tích cây trồng hiện nay: … ha.
Trong đó: + Cây lâu năm: …………….. ha;
+ Cây hàng năm: …………… ha;
- Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản: ….. Ha.
- Số lượng vật nuôi hiện nay: …………. con.
Trong đó: + Gia súc: ………………. con;
+ Gia cầm: ……………… con;
- Tổng vốn đầu tư (không kể giá trị đất đai): ………………………
- Lao động thường xuyên trong năm (quy đổi): …………………. người.
- Sản lượng hàng hóa bình quân năm (hoặc ước tính): số lượng ……………..
- Giá trị sản lượng hàng hóa (hoặc ước tính): …………………….. triệu đồng.
Đề nghị UBND huyện (Thị xã) ….. xem xét cấp (đổi) giấy chứng nhận kinh tế trang trại. Tôi xin cam kết thực hiện đúng, đầy đủ quyền và nghĩa vụ của chủ trang trại.
Xác nhận của UBND cấp xã | Chủ trang trại |
Mẫu 2
BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐẦU TƯ VÀ TÌNH HÌNH SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA TRANG TRẠI NĂM ……………..
Họ và tên chủ trang trại: ………………..
Loại hình sản xuất: ………………………
Địa điểm sản xuất: ……………………….
STT | Tên cây trồng, vật nuôi chủ yếu | Năm bắt đầu đầu tư (năm) | Chu kỳ sản xuất (năm) | Quy mô sản xuất | Năng suất hiện nay | Sản lượng thu hoạch trong năm | Giá trị sản lượng thu được trong năm | ||||
ĐVT | Số lượng | ĐVT | Sản lượng | ĐVT | Sản lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10=6x8) | (11) | (12=10x11) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………, ngày …… tháng … năm 200 … |
Mẫu 3
BIỂU TÓM TẮT KẾT QUẢ ĐẦU TƯ SẢN XUẤT KINH DOANH
VÀ DỰ KIẾN GIÁ TRỊ SẢN LƯỢNG HÀNG HÓA VÀ DỊCH VỤ CỦA TRANG TRẠI
Họ và tên chủ trang trại: ………………..
Loại hình sản xuất: ………………………
Địa điểm sản xuất: ……………………….
STT | Tên cây trồng, vật nuôi chủ yếu | Năm bắt đầu đầu tư (năm) | Chu kỳ sản xuất (năm) | Quy mô đầu tư hiện nay | Năng suất sản phẩm (dự kiến) | Sản lượng (dự kiến) | Dự kiến giá trị sản lượng Bp/năm | ||||
ĐVT | Số lượng | ĐVT | Sản lượng | ĐVT | Sản lượng | Đơn giá | Thành tiền | ||||
(1) | (2) | (3) | (4) | (5) | (6) | (7) | (8) | (9) | (10=6x8) | (11) | (12=10x11) |
1 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| ………, ngày …… tháng … năm 200 … |
Mẫu 4
(Do Sở Nông nghiệp & PTNT phát hành áp dụng thống nhất cho toàn tỉnh)
TỈNH BÌNH PHƯỚC CHỦ TỊCH UBND HUYỆN (Thị xã) …………………… Căn cứ Quyết định số …/2005/QĐ-UB ngày … tháng … năm 2005 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục cấp và thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh Bình Phước
ĐẠT TIÊU CHÍ KINH TẾ TRANG TRẠI Địa điểm trang trại: …………………………………………………… Loại hình SXKD của trang trại: …………………………………….. Quy mô, diện tích của trang trại: ……………………………………
Số: ………./200 /GCNKTTT |
|
Sơ đồ trang trại |
|
| ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ) ……………………
GIẤY CHỨNG NHẬN
SỐ: …………./200 …./GCNKTTT |