Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 20/05/2005 Về Quy định quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 31/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Bắc Giang
- Ngày ban hành: 20-05-2005
- Ngày có hiệu lực: 30-05-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 24-07-2009
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 26-05-2013
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 2918 ngày (7 năm 12 tháng 3 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 26-05-2013
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 31/2005/QĐ-UB | Bắc Giang, ngày 20 tháng 5 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI BÃI SÔNG CHỨA CÁT,SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;
- Căn cứ Luật khoáng sản; Luật đất đai, Luật bảo vệ môi trường; Pháp lệnh đê điều; Pháp lệnh khai thác và bảo vệ các công trình giao thông; Nghị định số 76/2000/NĐ-CP ngày 15/12/2000 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản; nghị định số 150/2004/NĐ-CP ngày 29/7/2004 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực khoáng sản;
- Xét đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 438/TT - TNMT ngày 18/4/2005;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định về quản lý hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang".
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3: Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã và các cơ quan, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. UBND TỈNH BẮC GIANG |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC CÁT, SỎI LÒNG SÔNG VÀ SỬ DỤNG TẠM THỜI BÃI SÔNG CHỨA CÁT, SỎI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 31/2005/QĐ-UB ngày 20/5/2005 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Phạm vi, đối tượng áp dụng, điều kiện để khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi:
1. Phạm vi áp dụng: Quy định này áp dụng cho việc khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức và cá nhân có hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông làm nơi chứa cát, sỏi.
3. Bãi sông để chứa cát, sỏi tạm thời: Là diện tích đất bãi sông chứa tạm thời cát, sỏi; người sử dụng đất không được xây dựng công trình trái Pháp lệnh đê điều và Pháp lệnh phòng chống lụt bão; tuân thủ các quy định trong văn bản cho phép của cấp có thẩm quyền.
4. Điều kiện để khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi:
a/ Phương án khai thác, cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc chấp thuận (Trong phương án có các quy định cụ thể về địa điểm, thời gian khai thác cát, sỏi đảm bảo an toàn đê điều, các công trình khác có liên quan đến phòng chống lụt bão; quy định về bảo vệ các công trình giao thông, đảm bảo an toàn giao thông thủy và bảo vệ môi trường).
b/ Quyết định cho phép khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi của cấp có thẩm quyền.
Điều 2: Nguyên tắc chung
Các vị trí khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
1. Phù hợp với quy hoạch, kế hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
2. Đảm bảo an toàn đê điều, thoát lũ lòng sông, bãi sông, các công trình phòng chống lụt bão khác, không làm thay đổi hướng của dòng chảy, các công trình giao thông và môi trường xung quanh;
3. Nằm ngoài phạm vi vùng cấm các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa vật liệu. Các khu vực cấm là:
a/ Khu vực có di tích lịch sử, văn hoá đã được xếp hạng, đăng ký;
b/ Khu vực rừng phòng hộ, khu vực bảo tồn địa chất, bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan môi trường;
c/ Khu vực dành riêng cho mục đích quốc phòng, an ninh hoặc ảnh hưởng đến nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
d/ Thuộc phạm vi bảo vệ đê điều, các công trình giao thông quan trọng;
đ/ Khu vực dành riêng cho tôn giáo.
Điều 3: Nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh:
1. Lập quy hoạch, kế hoạch về khai thác, bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên cát, sỏi lòng sông;
2. Ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản pháp quy về hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi;
3. Cấp giấy phép khai thác cát, sỏi; cho thuê đất để làm bãi chứa cát, sỏi tạm thời trên địa bàn tỉnh;
4. Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thi hành pháp luật về khoáng sản và các văn bản pháp luật có liên quan;
5. Chấp thuận vị trí, địa điểm và diện tích đất bãi sông làm nơi chứa cát, sỏi; quy định thời gian, trữ lượng, quy mô khai thác cát, sỏi lòng sông; mức độ ảnh hưởng đến an toàn đê điều và chế độ dòng chảy; bảo vệ môi trường và an toàn các công trình giao thông đường thuỷ, đường bộ;
6. Quản lý việc xây dựng các công trình làm bãi chứa cát, sỏi quy định của Pháp lệnh đê điều và Luật Đất đai;
7. Kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi;
8. Thăm dò trữ lượng cát, sỏi lòng sông.
9. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên cát, sỏi;
10. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi; xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về lĩnh vực này.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CẤP GIẤY PHÉP KHAI THÁC CÁT, SỎI; CHO THUÊ ĐẤT LÀM BÃI CHỨA CÁT, SỎI.
Điều 4: Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông; cho thuê đất làm bãi chứa cát, sỏi:
1. Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường cấp các loại giấy phép khai thác cát, sỏi sau:
a/ Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông cho các tổ chức, cá nhân trên các diện tích đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trữ lượng đối với khu vực sông có đê từ cấp IV đến cấp đặc biệt.
b/ Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông cho các tổ chức, cá nhân đối với các dòng sông nhánh, ngắn, trữ lượng nhỏ không phù hợp để tiến hành thăm dò, không gây ảnh hưởng đến an toàn đê điều, giao thông đường thuỷ, môi trường, môi sinh đối với khu vực sông không có đê.
2. Chủ tịch UBND tỉnh uỷ quyền cho Chủ tịch UBND các huyện, thị xã cho thuê đất tạm thời làm bãi chứa cát, sỏi trên địa bàn huỵên, thị xã sau khi có văn bản thẩm định của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5: Hồ sơ xin cấp giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, gồm có:
1. Đơn xin cấp giấy phép khai thác cát, sỏi (Mẫu CS - 01), kèm theo 04 bộ bản đồ khu vực khai thác được lập trên nền bản đồ địa hình có tỷ lệ 1/5000 (hệ VN - 2000 hoặc UTM); các mặt cắt ngang, mặt cắt dọc lòng sông tại khu vực xin khai thác tỷ lệ 1/500.
2. Báo cáo kết quả thăm dò cát, sỏi được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (với trường hợp nêu tại Điểm a, khoản 1 - Điều 4).
3. Phương án khai thác cát, sỏi được Sở Tài nguyên và Môi trường chấp thuận.
4. Báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê chuẩn hoặc xác nhận theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
5. Bản sao các văn bản xác nhận về tư cách pháp nhân có chứng thực của Công chứng Nhà nước đối với tổ chức, cá nhân xin cấp giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông.
Điều 6: Trình tự thực hiện cấp giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông:
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản lấy ý kiến thoả thuận các cơ quan liên quan về:
- Địa điểm và thời gian khai thác cát, sỏi đảm bảo khả năng thoát lũ và an toàn đê điều.
- Đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ, phạm vi bảo vệ các công trình giao thông.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày Sở Tài nguyên và Môi trường có văn bản lấy ý kiến thoả thuận, các cơ quan chức năng được hỏi ý kiến có trách nhiệm trả lời bằng văn bản về các vấn đề liên quan, nếu không có văn bản trả lời coi như đồng ý.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc sau khi nhận được các ý kiến của các cơ quan liên quan, Sở Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cấp giấy phép khai thác hoặc có văn bản thông báo lý do không cấp phép cho chủ đơn.
Điều 7: Gia hạn, thu hồi giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông:
1. Gia hạn giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông.
Giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông được gia hạn khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
a/ Tại thời điểm xin gia hạn tổ chức, cá nhân được phép khai thác đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
b/ Có hồ sơ xin gia hạn, gồm:
- Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông (Mẫu CS - 02), kèm theo phương án khai thác bổ sung.
- Bản đồ hiện trạng khu vực khai thác cát, sỏi lòng sông tại thời điểm xin gia hạn (Tỷ lệ 1/5.000 hệ toạ độ VN 2000 hoặc UTM).
- Báo cáo kết quả khai thác cát, sỏi lòng sông từ khi cấp phép đến thời điểm xin gia hạn; trữ lượng cát, sỏi còn lại xin tiếp tục khai thác, bản kê khai đã thực hiện nghĩa vụ tài chính.
Hồ sơ xin gia hạn nộp tại Sở Tài nguyên và Môi trường trước ngày giấy phép hết hạn 45 ngày. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, gia hạn giấy phép hoặc có văn bản thông báo lý do không gia hạn giấy phép cho chủ đơn.
2. Thu hồi giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông:
Các trường hợp bị thu hồi giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông:
a/ Sau 12 tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu lực, tổ chức, cá nhân chưa tiến hành xây dựng cơ bản mỏ mà không được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
b/ Vi phạm một trong các quy định tại Điều 12 của Quy định này.
c/ Khu vực được phép khai thác bị công bố là khu vực cấm hoạt động khoáng sản theo quy định tại khoản 3 - Điều 2 của Quy định này.
d/ Tổ chức, cá nhân được phép khai thác cát, sỏi bị giải thể hoặc phá sản theo quy định của pháp luật.
Việc giải quyết hậu quả sau khi thu hồi giấy phép được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoáng sản.
Điều 8. Hồ sơ xin sử dụng đất bãi sông chứa cát, sỏi tạm thời gồm:
1. Văn bản thoả thuận của Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn về đảm bảo khả năng thoát lũ và an toàn đê điều.
2. Văn bản thoả thuận về đảm bảo an toàn giao thông đường thuỷ và các công trình giao thông thủy của Đoạn quản lý đường sông số 4.
3. Các thủ tục khác được thực hiện theo Quyết định số 07/2005/QĐ-UB ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh.
Chương III:
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC NGÀNH, CÁC CẤP VÀ CHỦ ĐẦU TƯ.
Điều 9: Trách nhiệm của các cơ quan liên quan:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
a/ Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã:
- Khoanh định các khu vực cấm khai thác, khu vực cấm chứa cát, sỏi. Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo vệ tài nguyên cát, sỏi; Quy hoạch tổng thể, quy hoạch chi tiết khu khai thác cát, sỏi trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
- Thanh tra, kiểm tra các hoạt động về khai thác, vận chuyển cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn tỉnh khi cần thiết.
b/ Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý việc khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất bãi sông chứa cát, sỏi tạm thời trên địa bàn tỉnh. Cấp, gia hạn thu hồi giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông theo uỷ quyền.
c/ Hướng dẫn về thời gian cho thuê bãi sông chứa cát, sỏi tạm thời.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
a/ Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh về công tác quản lý đê điều và phòng chống lụt bão trên địa bàn; thoả thuận đối với các dự án khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi có ảnh hưởng đến an toàn đê điều và thoát lũ lòng sông trên địa bàn tỉnh.
b/ Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã tổ chức việc cắm mốc chỉ giới, biển báo các khu vực cấm hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và làm bãi chứa cát, sỏi gây ảnh hưởng đến sự an toàn của hệ thống đê điều và giao cho UBND xã quản lý.
c/ Kiến nghị việc thu hồi giấy phép khai thác cát, sỏi lòng sông, Quyết định cho thuê đất để làm bãi chứa cát, sỏi tạm thời khi phát hiện thấy các hoạt động trên không tuân thủ các quy định cho phép khai thác không đảm bảo an toàn đê điều khu vực.
3. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan kiểm tra, xử lý các phương tiện tàu, thuyền khai thác, vận chuyển cát, sỏi không đủ điều kiện lưu hành trên sông, chuyên chở cát, sỏi quá tải theo quy định của Nhà nước.
4. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý những người điều khiển phương tiện vận chuyển, chủ phương tiện khai thác và kinh doanh cát, sỏi trái phép vi phạm các quy định của pháp luật.
5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với UBND các cấp tiến hành kiểm tra hướng dẫn việc thu thuế tài nguyên và các loại thuế theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh và khai thác cát, sỏi lòng sông.
6. Đoạn quản lý đường sông số 4:
Đề nghị Đoạn quản lý đường sông số 4 phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, chính quyền sở tại thường xuyên kiểm tra, xử lý vi phạm an toàn hành lang giao thông và các công trình giao thông thuỷ do hoạt động khai thác, vận chuyển cát, sỏi gây ra; Cấp phép hoạt động bến thuỷ nội địa cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân được cấp phép khai thác cát, sỏi lòng sông thiết lập hệ thống phao tiêu, biển báo theo quy định chuyên ngành.
Điều 10. Trách nhiệm của UBND các huyện, thị xã:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên cát, sỏi ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, bảo đảm an toàn đê điều, thoát lũ lòng sông và bãi sông, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội; tuyên truyền giáo dục, giám sát việc thi hành quy định về khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi chứa cát, sỏi: thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động trên của các tổ chức, cá nhân, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; giải quyết tranh chấp khiếu nại, tố cáo về khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng đất làm bãi chứa cát, sỏi; kịp thời phát hiện và xử lý các vi phạm theo thẩm quyền.
2. Giải quyết việc cho thuê bãi sông chứa cát, sỏi tạm thời theo uỷ quyền.
3. Thường xuyên trao đổi thông tin, tham gia phối hợp kiểm tra và giải quyết tranh chấp trong hoạt động khai thác cát, sỏi với các huyện bạn tại vùng giáp ranh (cả trong tỉnh và giáp ranh)
4. Giao cho Phòng Tài nguyên và Môi trường của huyện, thị xã chủ trì phối hợp với các phòng, ban liên quan của huyện, thị xã triển khai thực hiện quy định này trên địa bàn; tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất khi cần thiết đối với các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi để chứa cát, sỏi. Định kỳ báo cáo tình hình khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi theo quy định.
Điều 11. Trách nhiệm của UBND xã phường, thị trấn (gọi chung là UBND xã) có sông:
1. Quản lý trực tiếp về các hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn.
2. Thường xuyên kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi khai thác cát, sỏi lòng sông, lập bến thuỷ nội địa và lập bãi chứa cát, sỏi trái phép trên địa bàn. Thường xuyên trao đổi thông tin và phối hợp kiểm tra, xử lý hoạt động khai thác cát, sỏi với các xã bạn tại vùng giáp ranh (cả trong tỉnh và tỉnh giáp ranh).
3. Thống kê danh sách các đối tượng hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi trên địa bàn báo cáo UBND huyện, thị xã để xem xét và xử lý. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục các quy định pháp luật về khoáng sản và quy định này. Thông báo cho các tổ chức, cá nhân hoạt động khai thác, kinh doanh cát, sỏi những khu vực cấm khai thác, cấm chứa cát, sỏi trên điạ bàn quản lý.
Điều 12. Các chủ đầu tư được phép khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi có trách nhiệm:
1. Khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi chứa đúng mục đích, phạm vi ranh giới và phương án đựơc phê duyệt.
2. Bồi thường 100% thiệt hại do việc khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi gây ra và các chi phí khác theo quy định
3. Trong quá trình khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi nếu phát hiện những hiện tượng ảnh hưởng đến an toàn đê điều, an toàn giao thông, môi trường, công trình giao thông phải tạm dừng mọi hoạt động liên quan và kịp thời báo cáo cấp thẩm quyền xem xét giải quyết.
4. Thực hiện nộp thuế tài nguyên, tiền thuê đất làm bãi chứa cát, sỏi và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật; ký quỹ phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản theo quy định.
5. Thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, bảo vệ tài nguyên và đảm bảo an toàn đê điều, hành lang thoát lũ, an toàn các công trình giao thông, an toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng tạm thời bãi sông chứa cát, sỏi.
6. Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Chương IV;
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
Điều 13: Thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi:
Thanh tra chuyên ngành Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với thanh tra quản lý đê điều, giao thông, đường sông tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc khai thác cát, sỏi lòng sông, sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi và các nhiệm vụ khác quy định tại các Điều 58,59,60,61, 62 - Luật Khoáng sản.
Điều 14. Xử lý vi phạm:
1. Các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của bản Quy định này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Các khiếu nại, tố cáo có liên quan trong quá trình tổ chức thực hiện được giải quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương V:
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15: Các điểm khai thác cát, sỏi lòng sông và sử dụng bãi sông chứa cát, sỏi hiện đang hoạt động nhưng chưa có giấy phép theo quy định, trong thời hạn sáu (06) tháng kể từ ngày Quy định này có hiệu lực phải hoàn thành thủ tục cấp giấy phép theo quy định. Sau thời gian trên, nếu chưa hoàn thành thì phải ngừng hoạt động không điều kiện và bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 16: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã thường xuyên kiểm tra đôn đốc việc thực hiện quy định này và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan gửi văn bản đề nghị về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Mẫu CS – 01
(TÊN TỔ CHỨC) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......./....... | .......,ngày........tháng.......năm....... |
ĐƠN XIN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường
(Tên tổ chức, cá nhân):
Trụ sở tại:...................................................................................................................
Điện thoại:...........................Fax:................................................................................
Đăng ký kinh doanh số:..... ngày..... tháng.... năm....... do (cơ quan) :........... cấp.
Số tài khoản:..............tại Ngân hàng:..........................................................................
Giấy phép thăm dò số.......ngày....... tháng....năm ....... (nếu có)
Báo cáo kết quả thăm dò.........Do ........thành lập năm.......đã được..........phê duyệt theo Quyết định số.......... ngày........tháng.....năm......của.......
Xin được khai thác cát, sỏi tại:.............. thuộc thôn.........., xã,............................, huyện.........., tỉnh Bắc Giang.
Diện tích khu vực xin khai thác:..............(ha, m2)
Được giới hạn bởi các điểm góc:.................
có toạ độ xác định trên bản đồ kèm theo.
Trữ lượng xin khai thác:...............................(m3)
Công suất khai thác:..................(m3/ năm).
Thời hạn xin khai thác:.......năm, từ tháng..... năm ........đến tháng........ năm.........
(Tên tổ chức):...................cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về Khoáng sản và quy định của pháp luật liên quan./.
Tài liệu gửi kèm theo: - (Theo Điều 5 - của Quy định. - ..... | (Tên tổ chức) (Ký tên, đóng dấu) |
Mẫu CS – 02
(TÊN TỔ CHỨC) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ......./....... | .......,ngày........tháng.......năm....... |
ĐƠN XIN GIA HẠN GIẤY PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Kính gửi: Sở Tài nguyên và Môi trường
(Tên tổ chức, cá nhân):........................................................................ ....................
Trụ sở tại:........................................................................................... ......................
Điện thoại:...........................Fax:......................................
Được phép khai thác cát, sỏi........... tại........ thôn........., xã..............., huyện............., tỉnh Bắc Giang theo Quyết định số .......ngày........tháng....... năm....... của chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang.
Nay xin được gia hạn giấy phép khai thác........ năm, từ tháng....... năm...... đến tháng...... năm..............................................
Diện tích khu vực xin khai thác gia hạn:........(ha, m2)
Được giới hạn bởi các điểm góc:........................................................
có toạ độ xác định trên bản đồ kèm theo.
Trữ lượng xin gia hạn:...............................(m3)
Công suất khai thác:..................(m3/ năm).
Lý do xin gia hạn giấy phép khai thác:.......................................
......................................
......................................
(Tên tổ chức):...................cam đoan thực hiện đúng quy định của pháp luật về Khoáng sản và quy định của pháp luật liên quan./.
Tài liệu gửi kèm theo: - (Theo Điều 5 - của Quy định. - ..... | (Tên tổ chức) (Ký tên, đóng dấu) |