cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 1342/2005/QĐ-UB-NV ngày 01/01/1970 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 1342/2005/QĐ-UB-NV
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 01-01-1970
  • Ngày có hiệu lực: 30-11--0001
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-07-2009
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 14428 ngày (39 năm 6 tháng 12 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 03-07-2009
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 03-07-2009, Quyết định số 1342/2005/QĐ-UB-NV ngày 01/01/1970 Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 22/2009/QĐ-UBND ngày 23/06/2009 Về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh An Giang (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số : 1342 /2005/QĐ-UB-NV

Long Xuyên, ngày 9 tháng 5 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH AN GIANG.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày 16/9/2004 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;

Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2004/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1 : Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục và Đào tạo".

Điều 2 : Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký ban hành.

Những quy định trước đây có nội dung trái với quy định trong Quy chế được ban hành kèm theo Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 3 : Chánh Văn phòng ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận :
- TT Tỉnh ủy(b/c).
- HĐND tỉnh (b/c).
- Như điều 3.
- Lưu
.

TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỉNH AN GIANG
KT.CHủ TịCH




Lê Minh Tùng

 

QUY CHẾ

TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số:1342 /2005/QĐ.UB.NV  ngày 09 / 5 /2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh)

Căn cứ Nghị định 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục, Thông tư liên tịch 21/TTLT/BGD&ĐT-BNV ngày 23/7/2004 của Liên bộ Bộ Giáo dục – Đào tạo và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương, UBND tỉnh ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của Sở Giáo dục – Đào tạo An Giang.

CHƯƠNG I:

VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN

Điều 1 : Vị trí, chức năng của Sở Giáo dục – Đào tạo:

Sở Giáo dục – Đào tạo là cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh; về các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Sở Giáo dục – Đào tạo theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của UBND tỉnh.

Sở Giáo dục – Đào tạo chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giáo dục – Đào tạo.

Sở Giáo dục - Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và có tài khoản riêng tại kho bạc Nhà nước tỉnh An Giang

Điều 2 : Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Giáo dục – Đào tạo:

1/ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh về quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm, chương trình, dự án phát triển giáo dục – đào tạo phù hợp với chủ trương của ngành và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội của tỉnh và chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

2/ Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết định, chỉ thị về quản lý lĩnh vực giáo dục và đào tạo thuộc phạm vi quản lý của địa phương và phân cấp của Bộ Giáo dục – Đào tạo.

3/ Phối hợp với Sở Nội vụ trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc ủy quyền quản lý giáo dục – đào tạo cho UBND huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh theo quy định của pháp luật.

4/ Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến trong giáo dục, tổng kết sáng kiến kinh nghiệm của địa phương; quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học – công nghệ trong các trường, các cơ sở giáo dục thuộc phạm vi quản lý.

5/ Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, thanh kiểm tra và chịu trách nhiệm việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch phát triển giáo dục và đào tạo ở địa phương. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và thông tin về giáo dục – đào tạo.

6/ Về quản lý trường học, cơ sở giáo dục – đào tạo:

6.1) Chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các trường cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp, các trường trung học phổ thông, các trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm Giáo dục kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, trường, lớp dạy cho người khuyết tật, trường, cơ sở thực hành sư phạm và các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo khác theo ủy quyền của UBND tỉnh. Đồng thời, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp trực thuộc TW hoặc các ngành khác đóng trên địa bàn theo phân cấp quản lý.

6.2) Trình UBND tỉnh quy hoạch mạng lưới các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo trên địa bàn tỉnh (bao gồm Giáo dục Mầm non, Giáo dục phổ thông, Trung học chuyên nghiệp, trung tâm Giáo dục thường xuyên, trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp... thuộc quyền quản lý).

6.3) Trình UBND tỉnh ban hành các quy định về thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể, đình chỉ hoạt động các trường học, cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố) và chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện của UBND huyện, UBND xã, phường, thị trấn sau khi được ban hành.

6.4) Phối hợp với Sở Tài chính trình UBND tỉnh mức thu học phí cho các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật và chịu trách nhiệm kiểm tra việc thu, chi học phí trên địa bàn.

6.5) Quản lý, chỉ đạo công tác tuyển sinh, thi cử, xét duyệt cấp phát văn bằng, chứng chỉ theo quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo và phân cấp của UBND tỉnh; cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, trung học phổ thông.

6.6) Quản lý, chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung kế hoạch và các hoạt động giáo dục đối với các trường, các cơ sở giáo dục – đào tạo được phân cấp quản lý.

6.7) Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện chuyên môn nghiệp vụ đối với Phòng Giáo dục – Đào tạo và các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo trực thuộc các Sở, ngành khác.

6.8) Quản lý cán bộ, công chức, viên chức thuộc ngành giáo dục – đào tạo ở địa phương theo phân cấp của UBND tỉnh: qui hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, chế độ chính sách đối với công chức - viên chức ngành giáo dục và đào tạo theo quy định của Chính phủ, của Bộ GDĐT và Ủy ban nhân dân tỉnh.

6.9) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các Phòng Giáo dục – Đào tạo và các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo trực thuộc lập kế hoạch biên chế; tổng hợp và lập kế hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

6.10) Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch đầu tư lập dự toán ngân sách giáo dục – đào tạo hằng năm của tỉnh, dự toán chi các chương trình mục tiêu quốc gia theo quy định của pháp luật. Sau khi được UBND tỉnh giao dự toán ngân sách, phối hợp với Sở Tài chính phân bổ dự toán ngân sách cho các địa phương; hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện. Thực hiện quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật.

 6.11) Hướng dẫn, chỉ đạo phong trào thi đua, xây dựng và nhân điển hình tiên tiến về giáo dục trên địa bàn tỉnh. Tổ chức ứng dụng các kinh nghiệm, thành tựu khoa học – công nghệ tiên tiến trong giáo dục; tổng kết kinh nghiệm, sáng kiến của địa phương, quản lý, chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ trong ngành giáo dục –đào tạo của tỉnh.

6.12) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, biện pháp và tổ chức thực hiện cải cách hành chính nhà nước thuộc lĩnh vực giáo dục – đào tạo trên địa bàn; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện xã hội hóa hoạt động giáo dục và đào tạo ở địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế khoán đối với các đơn vị sự nghiệp giáo dục – đào tạo trên địa bàn.

6.13) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND huyện và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác phổ cập giáo dục trên địa bàn tỉnh.

6.14) Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh các giải pháp thực hiện xã hội hóa giáo dục; chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

6.15). Chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh; thực hiện quy hoạch đào tạo – bồi dưỡng và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, quản lý ngành, quản lý trường học đối với cán bộ, công chức, viên chức trong toàn ngành.

6.16) Thực hiện hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo theo quy định của pháp luật và phân công của UBND tỉnh.

6.17) Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý Sở theo quy định của pháp luật.

6.18) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ giáo dục – đào tạo được UBND tỉnh và Bộ Giáo dục – Đào tạo giao.

CHƯƠNG II

TỔ CHỨC BỘ MÁY

Điều 3 : Lãnh đạo Sở Giáo dục – Đào tạo:

Sở Giáo dục – Đào tạo có 1 Giám đốc và 3 Phó Giám đốc.

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở; Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.

 Việc bổ nhiệm Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Giáo dục – Đào tạo quy định và theo các quy định của Nhà nước về quản lý cán bộ.

Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở được thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.

Điều 4 : Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Giáo dục – Đào tạo:

Sở Giáo dục – Đào tạo có Văn phòng, Thanh tra Sở và các phòng chuyên môn (gọi chung là phòng (ban) Sơ) - bộ phận chuyên môn của Sở Giáo dục – Đào tạo, giúp Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo quản lý, điều hành và giải quyết công việc thuộc các lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể.

Sở Giáo dục – Đào tạo có các phòng, ban:

1/ Văn phòng.

2/ Phòng Tài chính.

3/ Phòng Tổ chức cán bộ.

4/ Phòng Giáo dục Mầm non.

5/ Phòng Giáo dục Tiểu học.

6/ Phòng Giáo dục Trung học.

7/ Phòng Giáo dục Chuyên nghiệp.

8/ Phòng Khảo thí.

9/ Thanh tra Sở.

Ngoài ra, Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo sẽ thành lập các tổ chức tư vấn giúp Giám đốc thực hiện các nhiệm vụ của ngành. Các tổ chức nầy sẽ giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.

Các phòng chuyên môn có Trưởng, Phó Trưởng phòng; Văn phòng có Chánh, Phó Chánh văn phòng; Thanh tra Sở có Chánh, Phó Chánh thanh tra và các chuyên viên, nhân viên giúp việc. Các chức danh Trưởng thuộc Sở do Giám đốc Sở GD-ĐT quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, sau khi thoả thuận bằng văn bản với Giám đốc Sở Nội vụ. Riêng Chánh thanh tra Sở sẽ thỏa thuận bằng văn bản với Chánh thanh tra tỉnh.

Các chức danh phó là người giúp việc cho cấp Trưởng, do Giám đốc Sở quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.

Điều 5 : Nhiệm vụ của các phòng, ban:

1/- Văn phòng:

1.1) Trên cơ sở chủ trương của Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng xây dựng kế hoạch dài hạn và hằng năm về quy mô phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo trên địa bàn tỉnh, đồng thời tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả việc thực hiện các nhiệm vụ, kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.

1.2) Thực hiện chức năng tham mưu cho Giám đốc Sở trong công tác chỉ đạo và điều hành các hoạt động của ngành và điều hòa kế hoạch công tác của Văn phòng Sở.

1.3) Dự thảo chương trình công tác của Sở từng tháng, quý, năm để thông qua Ban Giám đốc Sở theo quy định. Theo dõi các đơn vị công tác trong Văn phòng Sở về tiến độ thực hiện chương trình - kế hoạch công tác. Sắp xếp lịch công tác tuần cho Ban Giám đốc Sở.

1.4) Tổ chức thông tin cho Ban Giám đốc Sở và thực hiện tốt công tác tuyên truyền giáo dục.

1.5) Xem xét các bản thảo trước khi trình Ban Giám đốc Sở duyệt, ký và ban hành để đảm bảo nội dung và hình thức văn bản đúng với thẩm quyền và thể thức văn bản theo quy định hiện hành.

1.6) Soạn thảo các văn bản chỉ đạo nhiệm vụ năm học, báo cáo sơ, tổng kết; các báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về các mặt công tác chung của Sở.

1.7) Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý và thực hiện công tác hành chính, văn thư, lưu trữ. Đảm bảo thông tin quản lý ngành thống nhất, thông suốt và kịp thời. Thực hiện nghiêm túc về quản lý hồ sơ mật của ngành theo đúng pháp lệnh quy định.

1.8) Thực hiện cơ chế một cửa theo đúng quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.

1.9) Làm chủ tài khoản Văn phòng Sở Giáo dục – Đào tạo.

1.10) Thực hiện công tác quản trị của cơ quan Sở.

1.11) Quản lý, điều hành hoạt động máy nối mạng của cơ quan. Thực hiện việc in ấn công văn, tài liệu của cơ quan; đánh máy các văn bản, tài liệu có tính chất chung của cơ quan. Trực điện thoại, Fax, tiếp khách, phục vụ, bảo vệ và lái xe cơ quan theo quy định của Giám đốc Sở.

1.12) Thực hiện việc tu bổ, sửa chữa cơ quan của Văn phòng Sở.

1.13) Hướng dẫn và thực hiện công tác thi đua khen thưởng, xét tặng các danh hiệu cho toàn ngành theo quy định của pháp luật.

1.14) Tổng hợp , báo cáo và quản lý thống nhất các số liệu thống kê về giáo dục và đào tạo ở địa phương theo hệ thống biểu mẫu của Trung ương.

2/- Phòng Tài chính

2.1) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Giáo dục, các đơn vị trực thuộc Sở về nghiệp vụ quản lý tài chính, tài sản theo quy định của pháp luật và của UBND tỉnh.

2.2) Xây dựng kế hoạch dự toán thu, chi ngân sách sự nghiệp giáo dục toàn tỉnh theo kế hoạch phát triển quy mô và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cùng với Sở Tài chính thống nhất việc phân bổ chỉ tiêu kinh phí sự nghiệp giáo dục hằng năm cho các huyện, thị, thành phố theo phân cấp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2.3) Thực hiện việc cấp phát, quyết toán kinh phí theo phân cấp quản lý kịp thời, đầy đủ, đúng quy định về quản lý tài chính để đảm bảo hoạt động của ngành .

2.4) Quản lý tài sản, cơ sở vật chất - kỹ thuật toàn ngành theo phân cấp quản lý. Tham gia xây dựng kế hoạch trang bị, mua sắm cơ sở vật chất – kỹ thuật cho các đơn vị giáo dục - đào tạo theo yêu cầu trên cơ sở phối hợp chặt chẽ với các phòng chức năng của Sở.

2.5) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất trường học hằng năm; hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản, tu bổ cơ sở vật chất trường học. Tham gia cùng với các ngành chức năng kiểm tra và nghiệm thu các công trình sửa chữa lớn.

2.6) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở ký hợp đồng với các cơ sở sản xuất kinh doanh để mua sắm trang thiết bị cho các trường, nhà trẻ theo kế hoạch được duyệt và các loại hợp đồng khác theo đúng quy định hiện hành.

3/- Phòng Tổ chức cán bộ:

3.1) Tham mưu cho Giám đốc xây dựng quy hoạch, kế hoạch dài hạn và hằng năm về phát triển số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức toàn ngành.

3.2) Xây dựng mục tiêu, phương hướng nhiệm vụ về kiện toàn tổ chức bộ máy, quản lý đội ngũ cán bộ, công chức theo đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước và của ngành. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch về công tác đào tạo - bồi dưỡng và tham mưu với Ban Giám đốc Sở liên kết với các trường, cơ sở đào tạo để đào tạo lại, bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức hoặc liên kết đào tạo mới theo đúng quy chế, quy định của ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.3) Hướng dẫn và thực hiện công tác quản lý, bố trí, sử dụng, điều động, thuyên chuyển, luân chuyển, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, kỷ luật, bảo vệ chính trị nội bộ theo phân cấp quản lý.

3.4) Hướng dẫn áp dụng các chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ, định mức lao động và biên chế, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức theo quy định của Trung ương và địa phương . Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở thanh tra về công tác tổ chức, công chức, viên chức trong ngành giáo dục và đào tạo theo đúng quy định.

3.5) Phối hợp với các phòng chức năng liên quan trong việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch mạng lưới hệ thống nhà trường, nhà trẻ, cơ sở giáo dục - đào tạo; đề xuất chủ trương, biện pháp thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức trực thuộc Sở, cấp phép thành lập các trường, cơ sở giáo dục ngoài quốc lập theo đúng quy chế.

3.6) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc cải tiến công tác quản lý, chế độ chính sách đối với toàn ngành.

3.7) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc hướng dẫn xây dựng qui chế về tổ chức hoạt động các đơn vị thuộc ngành.

3.8) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy chế dân chủ trong cơ quan, trường học.

3.9) Tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc tổ chức kiến – thực tập sư phạm cho sinh viên sư phạm.

3.10) Hướng dẫn và phối hợp thực hiện công tác thi tuyển, nâng ngạch công chức thuộc ngành giáo dục - đào tạo theo đúng Pháp lệnh cán bộ, công chức và quy định của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Ủy ban nhân dân tỉnh.

3.11) Tổ chức sơ, tổng kết, thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất thuộc lĩnh vực công tác Tổ chức cán bộ và đào tạo - bồi dưỡng .

4) Phòng Khảo thí :

4.1) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông; thi nghề phổ thông; thi cấp chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, thi học sinh giỏi; và các kỳ thi khác do Giám đốc Sở phân công.

4.2) Quản lý, lưu trữ hồ sơ thi cử, tuyển sinh và thực hiện việc cấp giấy chứng nhận, văn bằng tốt nghiệp theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo. Đồng thời, thực hiện việc cấp bản sao bằng tốt nghiệp theo quy định hiện hành.

4.3) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở duyệt kết quả tuyển sinh, tốt nghiệp và các kỳ thi khác đúng qui định hiện hành.

4.4) Phối hợp với Thanh tra Sở, các Phòng chức năng có liên quan tổ chức kiểm tra công tác thi cử, tuyển sinh theo đúng quy chế, quy định của ngành.

4.5) Phối hợp với các Phòng chuyên môn và các cơ sở Giáo dục – Đào tạo xây dựng ngân hàng đề thi, đề kiểm tra đối với các kỳ thi thuộc thẩm quyền của Sở Giáo dục – Đào tạo nhằm góp phần củng cố, nâng chất lượng dạy – học.

4.6) Tổ chức sơ, tổng kết, rút kinh nghiệm công tác chỉ đạo và tổ chức thi cử, tuyển sinh. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và các báo cáo nhanh về thi cử theo quy định.

5/- Thanh tra Sở :

Thanh tra Sở là cơ quan của Sở, có trách nhiệm giúp Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn thanh tra hành chính và thanh tra chuyên ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở.

Thanh tra Sở chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở, đồng thời chịu sự hướng dẫn về công tác, nghiệp vụ thanh tra hành chính của Thanh tra tỉnh, về nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành của Thanh tra Bộ.

Nhiệm vụ, quyền hạn chung của Thanh tra Sở được thực hiện theo Điều 28, 29 của Luật Thanh tra đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 15/6/2004 và các quy định của Chính phủ, Bộ Giáo dục – Đào tạo về tổ chức và hoạt động của Thanh tra Sở Giáo dục – Đào tạo.

Ngoài nhiệm vụ chung nêu trên, Thanh tra Sở thực hiện các công việc cụ thể sau đây:

5.1) Thanh tra việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch đào tạo, chính sách, chủ trương về giáo dục và đào tạo của Đảng, Nhà nước, của ngành và địa phương đối với các tổ chức, cơ quan các cấp có chức năng quản lý Nhà nước về giáo dục – đào tạo.

5.2) Thanh tra việc quản lý ở các trường, các cơ sở giáo dục – đào tạo và việc giảng dạy, giáo dục của cán bộ, giáo viên.

5.3) Thanh tra các kỳ thi tốt nghiệp, tuyển sinh và các kỳ thi khác trên địa bàn theo phân cấp quản lý.

5.4) Thanh tra công tác tài chính, xây dựng cơ bản thuộc ngành giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.

5.5) Hướng dẫn nội dung và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh tra chuyên ngành cho các tổ chức thanh tra giáo dục cấp dưới.

5.6) Thẩm tra, xác minh, kết luận và kiến nghị với Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo giải quyết các khiếu nại, tố cáo theo quy định của Luật Khiếu nại, tố cáo.

5.7) Tham mưu với Giám đốc Sở kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các quy định phù hợp với yêu cầu quản lý sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở địa phương.

5.8) Ngoài chế độ tiếp dân của Giám đốc Sở, Thanh tra Sở là cơ quan thường trực tiếp dân tại Sở Giáo dục – Đào tạo.

5.9) Tổ chức sơ, tổng kết, báo cáo công tác thanh tra giáo dục theo đúng quy định.

6/- Phòng Giáo dục Mầm non:

6.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng giáo dục huyện, thị, thành phố trong việc quản lý các nhà trẻ, trường mẫu giáo công lập và các cơ sở giáo dục mầm non ngoài quốc lập theo điều lệ, quy định, quy chế hiện hành.

6.2) Phối hợp với các Phòng chức năng tham mưu với Ban Giám đốc Sở về việc xây dựng kế hoạch phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ.

6.3) Phối hợp, tham gia xây dựng kế hoạch trang bị và hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng, bảo quản đồ chơi và các tài liệu, hồ sơ phục vụ yêu cầu tổ chức các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ.

6.4) Tổ chức biên soạn các tài liệu phục vụ yêu cầu chuyên môn, quản lý thuộc giáo dục Mầm non.

6.5) Chỉ đạo, thực hiện tốt chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ, đảm bảo thực hiện đúng các mục tiêu, chương trình của Trung ương và và của tỉnh về phát triển giáo dục Mầm non.

6.6) Phối hợp với các ngành Y tế, Dân số gia đình và trẻ em, Hội Liên hiệp Phụ nữ ... để nâng cao hiệu quả chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ trong nhà và truyền thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ theo khoa học đến cộng đồng.

6.7) Tổ chức sơ, tổng kết và thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề theo quy định của ngành.

7/- Phòng Giáo dục Tiểu học:

7.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng giáo dục huyện, thị, thành phố trong việc quản lý các trường tiểu học, công tác CMC - PCGD tiểu học và các cơ sở giáo tiểu học ngoài quốc lập theo điều lệ, quy định, quy chế hiện hành.

7.2) Phối hợp với các Phòng chức năng tham mưu với Ban Giám đốc Sở về việc xây dựng kế hoạch phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục bậc tiểu học.

7.3) Phối hợp với các Phòng có liên quan xây dựng kế hoạch trang bị và hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng, bảo quản thiết bị, các tài liệu, hồ sơ phục vụ yêu cầu dạy - học; tủ sách tham khảo, dùng chung, thư viện trong các trường tiểu học.

7.4) Tổ chức biên soạn các tài liệu phục vụ yêu cầu chuyên môn, quản lý bậc tiểu học, công tác XMC-PCGD tiểu học.

7.5) Thực hiện tốt các mục tiêu chương trình của Trung ương cũng như của tỉnh để phát triển giáo dục ở vùng dân tộc, vùng sâu, vùng núi và trẻ em khuyết tật ở bậc Tiểu học.

7.6) Phối hợp với ngành y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc tổ chức và thực hiện công tác y tế học đường theo đúng hướng dẫn của liên ngành (Bộ Y tế - Bộ GDĐT).

7.7) Tổ chức sơ, tổng kết và thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề theo quy định của ngành.

8) Phòng Giáo dục Trung học:

8.1) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng giáo dục trong việc quản lý các trường trung học cơ sở theo điều lệ, quy chế của ngành.

8.2) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các Phòng Giáo dục thực hiện công tác phổ cập giáo dục bậc trung học , dạy nghề phổ thông trên địa bàn tỉnh.

8.3) Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra các trường THPT kể cả các trường THPT ngoài quốc lập về các hoạt động dạy – học, giáo dục được quy định trong Điều lệ, quy chế của trường trung học phổ thông.

8.4) Phối hợp các phòng chức năng có liên quan tham mưu với Ban Giám đốc Sở trong việc xây dựng kế hoạch phát triển bậc trung học phổ thông về số lượng, củng cố, nâng chất lượng, hiệu quả giáo dục bậc trung học phổ thông.

8.5) Tổ chức biên soạn tài liệu, phục vụ yêu cầu dạy - học đối với bậc trung học phổ thông.

8.6) Chỉ đạo, hướng dẫn và quản lý hoạt động của Hội đồng bộ môn bậc trung học phổ thông (cấp THCS và THPT).

8.7) Chỉ đạo các trường thực hiện hoạt động ngoài giờ; công tác giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng, giáo dục dân tộc; chương trình giáo dục dân số, môi trường, phòng chống ma túy,các tệ nạn xã hội và phát triển giáo dục các vùng dân tộc và trẻ em khuyết tật ở bậc trung học phổ thông.

8.8) Phối hợp với các phòng chức năng có liên quan xây dựng kế hoạch trang bị cơ sở vật chất – kỹ thuật, hướng dẫn, kiểm tra việc sử dụng bảo quản các thiết bị, phương tiện phục vụ dạy - học và hoạt động thư viện trường học.

8.9) Phối hợp với các tổ chức kinh tế - xã hội có liên quan để chỉ đạo các cơ sở thực hiện chủ trương xã hội hóa giáo dục .

8.10) Phối hợp với Đoàn Thanh niên Cộng Sản Hồ Chí Minh chỉ đạo hoạt động Đoàn - Đội trong trường học.

8.11) Chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi, học sinh năng khiếu bậc trung học phổ thông theo đúng quy chế, quy định của ngành.

8.12) Tham mưu cho Ban Giám đốc Sở chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức xét duyệt, nghiệm thu, phổ biến, áp dụng các sáng kiến kinh nghiệm, đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục - đào tạo trong phạm vị ngành.

8.13) Tổ chức sơ, tổng kết; thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề theo quy định.

9) Phòng Giáo dục chuyên nghiệp:

9.1/ Phòng Giáo dục chuyên nghiệp có nhiệm vụ giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động Giáo dục chuyên nghiệp, Giáo dục thường xuyên theo phân cấp quản lý của UBND tỉnh. Phòng Giáo dục chuyên nghiệp trực tiếp quản lý các trung tâm giáo dục thường xuyên, trung tâm ngoại ngữ, tin học thuộc quyền quản lý của Sở Giáo dục – Đào tạo.

9.2) Phối hợp với các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và các trung tâm Giáo dục thường xuyên xây dựng chỉ tiêu tuyển sinh hằng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt.

9.3) Hướng dẫn và thực hiện công tác tuyển sinh vào các trường THCN, Cao đẳng, Đại học.

9.4) Hướng dẫn các trung tâm học tập cộng đồng về chuyên môn, nghiệp vụ.

9.5) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra hoạt động dạy – học Bổ túc văn hóa theo đúng quy chế, quy định của ngành.

9.6) Theo dõi và quản lý sinh viên, học sinh các trường Đại học, Cao đẳng, trung học chuyên nghiệp theo phân cấp quản lý .

9.7) Quản lý, lưu trữ hồ sơ tuyển sinh theo đúng quy chế, quy định của Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành.

9.8) Tổ chức sơ, tổng kết, thực hiện báo cáo định kỳ, chuyên đề theo đúng quy định.

Điều 6: Biên chế của Sở Giáo dục – Đào tạo:

Biên chế của Sở Giáo dục – Đào tạo được Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo và Giám đốc Sở Nội vụ, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo căn cứ chức năng, nhiệm vụ của các phòng (ban) để bố trí, sử dụng cán bộ, công chức cho phù hợp.

CHƯƠNG III

QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI TRÁCH NHIỆM

MỤC 1: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA GIÁM ĐỐC SỞ

Điều 7 : Giám đốc Sở là người lãnh đạo, điều hành công việc chung của toàn ngành, cơ quan sở, có phân công cho các Phó Giám đốc và các Trưởng phòng, ban Sở theo từng lĩnh vực chuyên môn phụ trách, chịu trách nhiệm toàn bộ về hoạt động của ngành giáo dục và đào tạo trước Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Cụ thể :

1) Có trách nhiệm đánh giá kết quả thực hiện và đề ra nhiệm vụ mới trên cơ sở phát huy dân chủ, lắng nghe ý kiến của cán bộ, công chức, viªn chc thông qua các cuộc họp định kỳ được quy định tại Điều 31 của quy chế nầy.

2) Chịu trách nhiệm quản lý cán bộ, công chức, viªn chc thuộc ngành GDĐT theo phân cấp quản lý về các mặt tư tưởng, phẩm chất đạo đức, sử dụng, đào tạo, thực hiện chính sách để xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viªn chc có đủ phẩm chất, năng lực hoàn thành nhiệm vụ chính trị của cơ quan và của ngành.

3) Chịu trách nhiệm về quản lý, điều hành kinh phí của ngành theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh cũng như việc sử dụng tài sản, các phương tiện làm việc, dạy - học của cơ quan, trường học. Các vấn đề sau đây phải được thông qua tập thể lãnh đạo Sở GD - ĐT:

+ Dự toán ngân sách hằng năm.

+ Kế hoạch phân bổ ngân sách cho các đơn vị.

+ Cấp kinh phí bổ sung cho các đơn vị.

+ Kế hoạch đầu tư, trang bị các phương tiện dạy học cho các trường, cơ sở giáo dục – đào tạo.

Giám đốc Sở có trách nhiệm thực hiện các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh và xử lý nghiêm các đối tượng có hành vi tham ô, lãng phí của công, tài sản của Nhà nước.

4) Hằng năm, Giám đốc phối hợp với Đảng ủy Văn phòng Sở, Thường trực BCH Công đoàn ngành tổ chức hội nghị liên tịch để kiểm điểm tình hình phối hợp thực hiện nhiệm vụ chính trị của ngành và phối hợp với Ban chấp hành công đoàn cơ sở cơ quan tổ chức hội nghị cán bộ, công chức của cơ quan để kiểm điểm tình hình thực hiện năm qua và đề ra kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan trong năm tới. Hội nghị phải đảm bảo được các yêu cầu cơ bản sau:

+ Phát huy dân chủ của cán bộ, công chức, viªn chc trong việc đóng góp ý kiến đối với việc đánh giá tình hình thực hiện, kế hoạch, chương trình công tác của cơ quan; bàn biện pháp triển khai nhiệm vụ mới.

+ Giám đốc Sở tiếp thu ý kiến đóng góp, phê bình của cán bộ, công chức, viªn chc; giải đáp những thắc mắc, đề nghị của cán bộ, công chức, viªn chc .

+ Bàn biện pháp cải tiến, tăng cường điều kiện làm việc, cải thiện đời sống cán bộ, công chức của cơ quan trong khuôn khổ pháp luật.

+ Hình thành và tạo điều kiện cho Ban thanh tra nhân dân cơ quan hoạt động theo luật định.

Khi có 2/3 cán bộ, công chức hoặc Ban chấp hành công đoàn cơ quan yêu cầu hoặc Giám đốc thấy cần thiết thì triệu tập hội nghị cán bộ, công chức bất thường.

Điều 8: Triển khai, tổ chức và thực hiện nghiêm túc Quy chế thực hiện dân chủ trong hoạt động cơ quan được ban hành theo Nghị định 71/1998/NĐ-CP ngày 08/9/1998 của Thủ tướng Chính phủ. Cụ thể đảm bảo các yêu cầu sau:

1) Phổ biến cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan Sở biết các nội dung sau:

- Chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có liên quan đến lĩnh vực giáo dục – đào tạo hoặc theo chỉ đạo của cấp trên.

- Nội quy, Quy chế hoạt động của cơ quan.

- Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, kế hoạch công tác năm, tháng của cơ quan sở.

- Kinh phí hoạt động hằng năm và quyết toán năm của Văn phòng Sở.

- Việc tuyển dụng, khen thưởng, kỷ luật, nâng bậc lương, nâng ngạch, đề bạt cán bộ.

- Các vụ việc tiêu cực, tham nhũng trong cơ quan đã được kết luận và kết quả giải quyết khiếu tố trong nội bộ cơ quan.

Các nội dung trên được phổ biến thông qua một trong các hình thức phù hợp sau đây:

* Niêm yết tại cơ quan.

* Thông báo bằng văn bản gởi đến các phòng, ban Sở.

* Thông báo tại hội nghị.

* Thông báo cho cán bộ phụ trách để phổ biến lại cho cán bộ, công chức thuộc đơn vị.

* Thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, Ban chấp hành công đoàn cơ quan.

2) Tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thuộc cơ quan tham gia ý kiến trực tiếp hoặc thông qua đại diện trước khi Giám đốc quyết định, gồm các việc sau:

- Nội quy, Quy chế của cơ quan.

- Các giải pháp thực hiện Nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

- Kế hoạch công tác năm của cơ quan.

- Báo cáo sơ, tổng kết hoạt động của cơ quan.

- Các biện pháp cải tiến tổ chức và lề lối làm việc, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, tham nhũng, quan liêu, sách nhiễu dân.

- Thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến quyền và lợi ích của cán bộ, công chức.

Sử dụng một trong các hình thức sau đây để cán bộ tham gia góp ý:

* Cán bộ, công chức tham gia ý kiến trực tiếp với người phụ trách hoặc thủ trưởng cơ quan.

* Thông qua hội nghị cán bộ, công chức.

* Phát phiếu hỏi ý kiến trực tiếp, gởi dự thảo văn bản để cán bộ, công chức tham gia ý kiến.

Khi quyết định về những vấn đề nêu trên khác với ý kiến tham gia của đa số cán bộ, công chức thì Giám đốc có trách nhiệm giải thích lại cho cán bộ, công chức biết.

3) Trên cơ sở tăng cường hoạt động của Ban thanh tra nhân dân, tổ chức hội nghị cán bộ, công chức và việc tự kiểm điểm, phê bình, tự phê bình trong sinh hoạt định kỳ để cán bộ, công chức được giám sát, kiểm tra các vấn đề sau:

- Thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, kế hoạch công tác năm của cơ quan.

- Sử dụng kinh phí hoạt động, chấp hành chính sách, chế độ quản lý và sử dụng tài sản của cơ quan.

- Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong nội bộ cơ quan.

Điều 9: Giám đốc có trách nhiệm giải quyết những vấn đề quan trọng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực; những vấn đề mới phát sinh vượt quá thẩm quyền của các Phó Giám đốc hoặc xử lý các vấn đề chưa thống nhất giữa các phòng, ban Sở mà các Phó Giám đốc Sở không giải quyết được .

Giải quyết các công việc có liên quan đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố, các ngành liên quan theo đúng tinh thần Quyết định số 2770/2003/QĐ-UB ngày 26/12/2003 của UBND tỉnh về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước ở địa phương trên lĩnh vực giáo dục – đào tạo.

Quyết định các vấn đề có liên quan công tác cán bộ (điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật ....). phê duyệt kết quả thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ theo phân cấp quản lý và đúng luật định.

Quyết định các biện pháp để cải tiến công tác quản lý ngành, cải tiến thủ tục hành chính, lề lối làm việc, xây dựng bộ máy hoạt động có hiệu quả.

Bãi bỏ các văn bản của Phó Giám đốc, Trưởng phòng (ban) Sở và các đơn vị trực thuộc trái với chủ trương hoặc vượt thẩm quyền cho phép .

Tổ chức tiếp dân, xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của cán bộ - giáo viên, nhân viên và công dân theo luật định .

Triệu tập và chủ trì các phiên họp của Văn phòng Sở và toàn ngành.

MỤC 2: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA PHÓ GIÁM ĐỐC SỞ

Điều 10: Các Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở phân công một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm về kết quả công tác đó trước Giám đốc Sở.

Trên cơ sở chủ trương và chương trình công tác đã được Ban Giám đốc Sở thảo luận và Giám đốc Sở kết luận, các Phó Giám đốc Sở trực tiếp chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các phòng, ban Sơ, các đơn vị trực thuộc về lĩnh vực được phân công để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao .

Điều 11: Các Phó Giám đốc Sở có trách nhiệm phối hợp với nhau để điều hòa hoạt động của các phòng, ban thuộc Sở, các đơn vị trực thuộc. Đối với những vấn đề có liên quan đến các lĩnh vực công tác khác, khi giải quyết cần trao đổi thống nhất với Phó Giám đốc Sở phụ trách và báo cáo cho Giám đốc Sở biết.

Điều 12: Chấp hành và thực hiện nghiêm chỉnh quy chế thực hiện dân chủ cơ quan trong lĩnh vực phụ trách.

MỤC 3: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA TRƯỞNG, PHÓ TRƯỞNG PHÒNG, BAN SỞ :

Điều 13: Trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của phòng mình theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được Giám đốc Sở phân công, phân nhiệm và chịu trách nhiệm về kết quả công việc của phòng mình trước Giám đốc Sở và trước pháp luật. Trưởng phòng phải đảm bảo việc thực hiện quy chế dân chủ tại đơn vị của mình.

Riêng Chánh văn phòng Sở là chủ tài khoản của Văn phòng Sở Giáo dục – Đào tạo.

Điều 14: Phó trưởng phòng được Trưởng phòng phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ thể và chịu trách nhiệm về việc thực hiện công vụ trước Trưởng phòng và trước pháp luật.

MỤC 4: PHẠM VI TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC:

Điều 15: Cán bộ, công chức chịu sự quản lý trực tiếp của Trưởng phòng theo nhiệm vụ được phân công. Từng cán bộ, công chức có trách nhiệm cụ thể hóa nhiệm vụ của mình bằng lịch công tác tháng, tuần để thực hiện các công việc thuộc lĩnh vực mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng về việc thi hành hành nhiệm vụ, công vụ và chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Điều 16: Cán bộ, công chức phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của cán bộ, công chức; không được làm những việc đã bị cấm theo quy định của Pháp lệnh cán bộ, công chức.

Cán bộ, công chức chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước thủ trưởng cơ quan về thi hành nhiệm vụ, công vụ của mình; có nếp sống lành mạnh, trung thực, cần, kiệm, liêm, chính, chí công, vô tư.

Điều 17: Trong khi thi hành nhiệm vụ, công vụ, cán bộ, công chức phải phục tùng sự chỉ đạo và hướng dẫn của cấp trên.

Cán bộ, công chức có quyền trình bày ý kiến, đề xuất việc giải quyết những vấn đề thuộc phạm vi trách nhiệm của mình khác với ý kiến người phụ trách trực tiếp nhưng phải chấp hành sự chỉ đạo của người phụ trách, đồng thời có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo lên cấp trên.

Điều 18: Cán bộ, công chức phải tự phê bình nghiêm túc, phát huy ưu điểm, sửa chữa khuyết điểm để không ngừng tiến bộ; thẳng thắn phê bình, đấu tranh để xây dựng nội bộ cơ quan trong sạch, vững mạnh. Khi thủ trưởng cơ quan yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm góp ý vào việc xây dựng các văn bản, đề án có liên quan.

 MỤC 5: THẨM QUYỀN KÝ VĂN BẢN:

Điều 19: Thẩm quyền ký văn bản được quy định như sau:

1) Giám đốc ký tất cả các loại văn bản thuộc phạm vi quyền hạn của Sở. Các Phó Giám đốc được quyền ký các văn bản thuộc lĩnh vực công tác được Giám đốc phân công hoặc ủy nhiệm.

2) Các Trưởng phòng chức năng được quyền ký các văn bản sau đây :

+ Đôn đốc, nhắc nhở cơ sở thực hiện những chỉ đạo của ngành.

+ Giải thích, hướng dẫn thêm những vấn đề mà cơ sở còn vướng mắc thuộc lĩnh vực phụ trách.

+ Trả lời những thắc mắc, kiến nghị của đơn vị, cá nhân liên quan đến công tác của phòng.

3) Việc ký sao các văn bản giao cho Chánh văn phòng Sở thực hiện.

CHƯƠNG IV

QUI ĐỊNH VỀ QUAN HỆ VÀ LỀ LỐI LÀM VIỆC

MỤC 1: QUAN HỆ ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP TRÊN

Điều 20 : Giám đốc Sở có trách nhiệm phục tùng sự chỉ đạo, hướng dẫn và chấp hành các quyết định của cơ quan cấp trên.

 Giám đốc Sở trực tiếp làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khi Phó Giám đốc Sở được cử làm việc với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo thì ý kiến của Phó Giám đốc phải thống nhất với ý kiến của Giám đốc Sở.

Điều 21: Cơ quan được quyền tham gia đóng góp ý kiến, phê bình đối với cơ quan cấp trên. Khi được yêu cầu, cơ quan có trách nhiệm nghiên cứu, tham gia ý kiến vào các dự thảo do cơ quan cấp trên gởi đến.

Điều 22: Cơ quan có trách nhiệm báo cáo tình hình công tác lên cơ quan cấp trên theo quy định, đảm bảo tính trung thực, khách quan. Nếu có những vấn đề phát sinh hoặc vượt quá thẩm quyền giải quyết thì phải báo cáo xin ý kiến chỉ đạo kịp thời.

MỤC 2: QUAN HỆ ĐỐI VỚI UBND HUYỆN (THỊ, THÀNH PHỐ) VÀ CÁC BAN, NGÀNH CẤP TỈNH:

Điều 23: Giám đốc Sở làm việc trực tiếp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện (thị, thành phố) (có thể làm việc với chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường và có báo lại cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố) và lãnh đạo các Ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh nhằm tăng cường sự phối hợp xây dựng sự nghiệp giáo dục - đào tạo ở địa phương. Trong trường hợp cần thiết, có thể cử Phó Giám đốc Sở, ý kiến của Phó Giám đốc Sở được coi là ý kiến của Giám đốc Sở và Giám đốc Sở phải chịu trách nhiệm về ý kiến đó.

Khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố có yêu cầu giải quyết công việc thì Giám đốc Sở phải có ý kiến giải quyết, thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày; không để tình trạng Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện,thị, thành phố quan hệ với các Phòng, ban Sở rồi mới làm việc với Giám đốc Sở.

Các huyện, thị, thành phố đề nghị những vấn đề có liên quan đến nhiều ngành mà chủ yếu liên quan đến ngành giáo dục và đào tạo thì Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm quan hệ với các Sở, Ban ngành khác để có ý kiến trả lời.

Nếu không thống nhất với các ngành hoặc Ủy ban nhân dân huyện,thị, thành phố thì phải báo cáo với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để quyết định.

MỤC 3: ĐỐI VỚI CƠ QUAN CẤP DƯỚI

Điều 24: Giám đốc Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra hoạt động của cơ quan cấp dưới và chịu trách nhiệm về những sai lầm, khuyết điểm đó có nguyên nhân từ sự chỉ đạo, hướng dẫn của mình.

Sử dụng các hình thức phù hợp để thông báo cho các cơ quan cấp dưới những chủ trương, chính sách, các quy định của pháp luật liên quan đến hoạt động và phạm vi trách nhiệm của cơ quan cấp dưới.

Điều 25: Giám đốc có trách nhiệm nghiên cứu giải quyết hoặc chỉ đạo cho cán bộ, công chức, viªn chc thuộc quyền giải quyết kịp thời các yêu cầu, kiến nghị của cơ quan cấp dưới. Định kỳ, Giám đốc phải làm việc với thủ trưởng cơ quan cấp dưới. Khi thủ trưởng cấp dưới có yêu cầu thì Giám đốc có trách nhiệm tiếp và làm việc.

Điều 26: Có tham khảo ý kiến của cơ quan cấp dưới trong việc xây dựng chế độ, chính sách, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

Khi cần thiết phải cử cán bộ, công chức đến cơ quan cấp dưới để trao đổi, nghiên cứu giải quyết những vấn đề cụ thể của cơ quan cấp dưới; có biện pháp xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức báo cáo, phản ánh không trung thực, không kịp thời gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của ngành.

Điều 27: Để đảm bảo giải quyết kịp thời yêu cầu đối với các cơ quan cấp dưới, Giám đốc Sở phân công cho các Phó Giám đốc Sở hoặc ủy nhiệm cho trưởng các phòng ban một số lĩnh vực công tác phù hợp:

* Theo chức năng nhiệm vụ được Giám đốc Sở phân công, hoặc Giám đốc ủy nhiệm, các Phó Giám đốc được quyền chỉ đạo, xử lý công việc với tư cách của Giám đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về việc làm của mình .

* Căn cứ vào chủ trương của ngành, Trưởng phòng chức năng của Sở phải sử dụng đúng và đầy đủ quyền hạn của mình để giải quyết các công việc thường xuyên đối với cơ sở thuộc chức năng quản lý; chỉ trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách những công việc vượt quá thẩm quyền, đồng thời chịu trách nhiệm về kết quả giải quyết đó trước Giám đốc Sở.

Nếu phân công cho Phó trưởng phòng giải quyết công việc thì Trưởng phòng cũng phải chịu trách nhiệm về việc làm của người mà mình phân công, uỷ nhiệm.

Quan hệ làm việc giữa các phòng, ban trong Văn phòng Sở được thực hiện trên cơ sở hợp tác, phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ. Đối với công việc có liên quan đến nhiều phòng mà nội dung chủ yếu liên quan đến phòng nào thì Trưởng phòng đó có trách nhiệm phối hợp, bàn bạc với các trưởng phòng khác để thống nhất thực hiện. Nếu giữa các phòng chưa thống nhất cách giải quyết thì trình đến Giám đốc để xin ý kiến. Tuyệt đối không được tuỳ tiện giải quyết công việc theo ý riêng của mình.

* Cán bộ, công chức phụ trách trực tiếp tiếp nhận và xử lý những công việc mang tính chất thường xuyên. Nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc thì phải xin ý kiến của Trưởng phòng để giải quyết. Nếu vượt quá thẩm quyền của phòng thì Trưởng phòng chịu trách nhiệm báo cáo với Ban Giám đốc Sở để xin ý kiến giải quyết .

Giải quyết công việc phải nhanh chóng, kịp thời theo đúng qui định của Nhà nước. Nếu do tính phức tạp, khó khăn thì phải thông báo cho đơn vị hoặc cá nhân biết và có hẹn thời gian giải quyết. Các kiến nghị, thắc mắc thuộc lĩnh vực công tác của Phòng, ban nào thì Trưởng phòng, ban đó có trách nhiệm trả lời, giải thích (bằng văn bản hoặc trực tiếp), thời gian giải quyết không quá 10 ngày. Nếu vượt thẩm quyền thì trình Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách cho ý kiến để trả lời. Tuyệt đối không được bỏ qua những thắc mắc, kiến nghị của cơ sở, của công dân.

MỤC 4: QUAN HỆ VỚI CÔNG DÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHÁC

Điều 28: Giám đốc có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra việc niêm yết công khai tại công sở, trường học, cơ sở giáo dục - đào tạo được phân cấp quản lý để công dân, cơ quan, tổ chức biết:

* Bộ phận chịu trách nhiệm giải quyết các công việc có liên quan;

* Các thủ tục hành chính giải quyết công việc;

* Mẫu hồ sơ, đơn từ cho từng loại công việc;

* Phí, lệ phí các loại theo quy định;

* Quy trình, thời gian giải quyết công việc.

Điều 29: Giám đốc có trách nhiệm chỉ đạo và kiểm tra cán bộ, công chức trong việc giải quyết công việc của công dân, cơ quan, tổ chức; có biện pháp xử lý kịp thời, thích hợp đối với những cán bộ, công chức không hoàn thành công vụ, thiếu trách nhiệm, sách nhiễu, gây phiền hà, tham nhũng trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức.

Điều 30: Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, cán bộ, công chức có trách nhiệm giải quyết theo thẩm quyền, đảm bảo đúng yêu cầu, thời gian. Những việc không thuộc thẩm quyền giải quyết thì phải thông báo để công dân, tổ chức biết; hoặc những việc phức tạp thì cũng phải thông báo thời hạn giải quyết cho công dân, tổ chức biết.

Điều 31: Chỉ đạo tổ chức nơi tiếp dân, thực hiện việc tiếp dân và tổ chức hòm thư góp ý.

Khi công dân, tổ chức có yêu cầu, Giám đốc cử người có trách nhiệm giải quyết các công việc của cơ quan. Những kiến nghị, phản ánh, phê bình của công dân, tổ chức phải đuợc nghiên cứu và xử lý, giải quyết kịp thời.

CHƯƠNG V

QUI ĐỊNH MỘT SỐ CÔNG VIỆC CỤ THỂ

Điều 32: Chế độ hội họp.

- Họp Ban Giám đốc Sở mỗi tuần một lần. Họp Ban Giám đốc Sở mở rộng 2 tháng/lần .

- Họp lệ cơ quan Sở 2 tháng/lần : kiểm điểm việc thực hiện kế hoạch công tác 2 tháng qua và đề ra nhiệm vụ công tác 2 tháng tới .

- Họp lệ Trưởng Phòng giáo dục, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Sở mỗi năm 4 lần.

- Các phòng chức năng Sở tổ chức họp lệ nội bộ mỗi tháng 1 lần, do Trưởng phòng chủ trì và có sự tham dự của Giám đốc hoặc Phó Giám đốc phụ trách.

Điều 33: Tiếp dân :

Ngoài chế độ tiếp dân của Giám đốc Sở Giáo dục – Đào tạo theo định kỳ mỗi tháng 2 lần (vào buổi sáng thứ ba tuần thứ 1 và tuần thứ 3 của tháng), giao cho Thanh tra Sở tổ chức tiếp dân thường xuyên, nhằm giải quyết kịp thời nguyện vọng, quyền lợi chính đáng của công dân.

Điều 34: Xây dựng kế hoạch:

Căn cứ vào chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác giáo dục - đào tạo, Sở Giáo dục - Đào tạo xây dựng kế hoạch dài hạn, hằng năm và chương trình hành động phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt để triển khai và thực hiện. Đồng thời, chỉ đạo, hướng dẫn cho các cấp quản lý xây dựng và triển khai kế hoạch, chương trình công tác theo yêu cầu của ngành.

Điều 35: Chế độ báo cáo:

Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm thực hiện các báo cáo năm, quí, tháng, học kỳ, năm học và các loại báo cáo khác cho cấp trên theo quy định. Ngoài ra, nếu có những vấn đề đột xuất thì phải báo cáo kịp thời để xin ý kiến chỉ đạo.

Điều 36: Đi cơ sở

Giám đốc Sở chịu trách nhiệm phân công cán bộ, công chức đi cơ sở. Cán bộ được phân công đi cơ sở phải thực hiện đúng yêu cầu, nội dung, đảm bảo thời gian qui định. Sau đợt đi cơ sơ, cán bộ, công chức phải báo cáo kết quả cho Ban Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng (trực tiếp hoặc bằng tờ trình).

Trong thời điểm cần phải phân công nhiều cán bộ, công chức đi cơ sở, vẫn phải đảm bảo chế độ trực phòng để giải quyết công việc thường xuyên.

Điều 37: Tiếp nhận, xử lý công văn.

Tất cả các loại công văn giấy tờ gởi đi, đến đều phải qua văn thư theo đúng thủ tục quy định. Giám đốc Sở chỉ đạo việc thực hiện các công văn theo đúng luật định. Công văn mật, thư tín riêng phải được thực hiện đúng theo quy định của Nhà nước.

Điều 38: Quy trình và thủ tục ban hành văn bản.

Giám đốc Sở hoặc Trưởng phòng phân công cán bộ viết dự thảo văn bản. Tất cả các văn bản dự thảo phải được Chánh văn phòng xem xét và có ký xác nhận trước khi trình Ban Giám đốc Sở duyệt kịp thời. Trưởng phòng có liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu bản thảo được duyệt với các bản đánh máy trước khi trình ký.

Văn phòng Sở chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy trình về công tác văn thư lưu trữ.

CHƯƠNG VI

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 39: Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký .

Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo chịu trách nhiệm triển khai và thực hiện Quy chế này.

Cán bộ, công chức cơ quan sở Giáo dục - Đào tạo phải quán triệt và thực hiện nghiêm túc Quy chế. Nếu có sai phạm, tuỳ theo mức độ sẽ xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm trước pháp luật.

Nếu có những vấn đề phát sinh mới, không phù hợp thì Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo lập tờ trình để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét và quyết định.