Quyết định số 748/2005/QĐ-UB ngày 06/05/2005 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam (Văn bản hết hiệu lực)
- Số hiệu văn bản: 748/2005/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Tỉnh Hà Nam
- Ngày ban hành: 06-05-2005
- Ngày có hiệu lực: 21-05-2005
- Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 03-10-2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 1231 ngày (3 năm 4 tháng 16 ngày)
- Ngày hết hiệu lực: 03-10-2008
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 748/2005/QĐ-UB | Phủ Lý, ngày 06 tháng 05 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ NỘI VỤ TỈNH HÀ NAM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND được Quốc hội thông qua ngày 21 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ thông tư số 05/2004/TT-BNV ngày 19/01/2004 của Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, và cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về công tác nội vụ địa phương;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Sở Nội vụ tỉnh Hà Nam có chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
A- Vị trí và chức năng;
Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn của UBND tỉnh, có chức năng tham mưu và giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước về nội vụ, bao gồm các lĩnh vực: Tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, sự nghiệp; tổ chức chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ công chức, viên chức nhà nước, cán bộ công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội và tổ chức Phi Chính phủ, các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của sở.
Sở Nội vụ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
B- Nhiệm vụ và quyền hạn:
1- Trình UBND tỉnh các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vụ quản lý của Sở .
2- Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về công tác nội vụ trên địa bàn tỉnh.
3- Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch kế hoạch đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở:
4- Về tổ chức bộ máy hành chính, sự nghiệp tỉnh:
4.1 – Xây dựng trình UBND tỉnh quyết định việc phân cấp quản lý vể tổ chức bộ máy đối với UBND cấp huyện và các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND tỉnh.
4.2 – Xây dựng trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo quy định của Chỉnh phủ, Thủ tướng Chính phủ để UBND tỉnh trình HĐND cùng cấp quyết định theo thẩm quyền.
4.3 - Thẩm định trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các tổ chức sự nghiệp dịch vụ công để UBND tỉnh quyết định trên cơ sở quy hoạch và phân cấp của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4.4 - Thẩm định và trình UBND tỉnh việc qui định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, bộ máy cơ quan chuyên môn, các chi cục thuộc cơ quan chuyên môn và các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thuộc UBND tỉnh quản lý.
4.5 - Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp hướng dẫn UBND cấp huyện việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc UBND cấp huyện quản lý.
4.6 – Thẩm định hoặc tham gia thẩm định đề án thành lập, giải thể các doanh nghiệp Nhà nước theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
4.7 - Chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn của tỉnh có liên quan hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp theo qui định của pháp luật; phối hợpvới cơ quan hữu quan của tỉnh, việc phân loại, xếp hạng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
5- Về tổ chức chính quyền các cấp của tỉnh:
5.1 – Trình UBND tỉnh đề án thành lập, sáp nhập, chia tách, điều chỉnh các đơn vị hành chính trên địa bàn tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét quyết định.
5.2 – Giúp UBND tỉnh nghiên cứu, hướng dẫn theo dõi công tác tổ chức và hoạt động bộ máy chính quyền các cấp thuộc tỉnh, phối hợp với các cơ quan hữu quan của tỉnh tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Quốc hội; tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan Trung ương; giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân về thực hiện các quy định của pháp luật về bầu cử; tổng hợp báo cáo kết quả bầu cử HĐND, UBND và thực hiện các thủ tục để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ hoặc chủ tịch UBND tỉnh phê chuẩn các chức danh bầu cử theo qui định của pháp luật.
5.3 – Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý công tác bồi dưỡng kiến thức pháp luật, quản lý nhà nước, quản lý hành chính đối với đại biểu HĐND; tổ chức thống kê số lượng, chất lượng đại biểu HĐND, thành viên UBND các cấp để tổng hợp báo cáo theo qui định.
6- Về công tác địa giới hành chính:
6.1 - Tổ chức triển khai thực hiện nguyên tắc về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
6.2 – Theo dõi, quản lý địa giới hành chính trong tỉnh, chuẩn bị các thủ tục đề nghị việc thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính, nâng cấp đô thị theo quy định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của nhà nước về thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới hành chính tại địa phương.
6.3 – Làm đầu mối giải quyết các vấn đề tranh chấp địa giới hành chính cấp tỉnh.
6.4 - Tổng hợp để tỉnh báo cáo cấp có thẩm quyền những vấn đề tranh chấp địa giới hành chính của tỉnh còn có những ý kiến khác nhau.
6.5 - Tổng hợp và quản lý hồ sơ địa giới, mốc, chỉ giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ.
7- Về cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước thuộc tỉnh:
7.1 – Trình UBND tỉnh các đề án: Phân công, phân cấp quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước và cán bộ công chức cơ sở; chính sách chế độ tiền lương, phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ dân cử, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn chức, từ chức, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cơ cấu ngành công chức trong các cơ quan hành chính thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh theo quy định của Pháp lụât và hướng dẫn của Bộ nội vụ.
7.2- Giúp UBND tỉnh quản lý cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức xã, phường thị trấn (sau đây gọi chung là cán bộ công chức cấp xã) công chức dự bị; xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo- bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, cán bộ công chức cấp xã, công chức dự bị, giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch sau khi UBND tỉnh phê duyệt; hướng dẫn và kiểm tra việc thi tuyển, bố trí, xắp xếp, thực hiện chế độ chính sách đối với cán bộ công chức cấp xã.
7.3 – Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định hoặc quyết định theo phân cấp việc bố trí, sử dụng, đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ chính sách khác đối với cán bộ công chức, viên chức Nhà nước thuộc diện UBND tỉnh quản lý.
7.4- Hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các quy định về chức danh, tiêu chuẩn tổ chức thi tuyển, nâng ngạch, chuyển ngạch công chức, viên chức, xây dựng cơ cấu công chức trong các đơn vị thuộc tỉnh theo quy định.
8. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự nghiệp:
8.1 – Xây dựng và báo cáo UBND tỉnh kế hoạch biên chế của địa phương để trình HĐND cùng cấp quyết định tổng biên chế sự nghiệp và thông qua tổng biên chế hành chính trước khi báo cáo Bộ nội vụ.
8.2- Trình chủ tịch UBND phương án giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp đối với cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp và UBND cấp huyện; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8.3- Hướng dẫn, quản lý biên chế đối với UBND cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, các đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động thường xuyên và chi tiêu biên chế của các đơn vị sự nghiệp được Nhà nước giao kinh phí để thực hiện cơ chế khoán một số loại dịch vụ công hoặc giao kinh phí hoạt động bằng hình thức định mức chi theo khối lượng công việc.
9. Trình UBND tỉnh chương trình, biên pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn toàn tỉnh; làm thường trực giúp UBND tỉnh chỉ đạo và triển khai thực hiện chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính Phủ trên địa bàn toàn tỉnh.
10- Về công tác tổ chức hội và các Tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh:
10.1- Thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo thẩm quyền cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của Hội, Tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh theo quy định.
10.2 - Hướng dẫn kiểm tra và trình UBND tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện điều lệ đối với hội và Tổ chức Phi Chính phủ trong tỉnh.
11- Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nôi vụ và theo các lĩnh vực công tác được giao theo qui định của Pháp luật và của UBND tỉnh.
12- Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiểu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công tác được UBND tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
13- Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội vụ đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc tỉnh, UBND cấp huyện cấp xã. Giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo lĩnh vực công tác được giao đối với các tổ chức của cán bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa bàn tỉnh.
14. Tổng hợp thống kê theo hướng dẫn của bộ nội vụ về tổ chức các cơ quan hành chính, sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng; số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, viên chức nhà nước, công chức cấp xã; hướng dẫn thực hiện phân cấp quản lý hồ sơ cán bộ, công chức theo quy định của pháp luật.
15- Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, xây dựng hệ thống thông tin, dữ liệu cung cấp số liệu vào công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ.
16- Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch vụ công trong công tác được giao.
17- Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với UBND tỉnh và Bộ nội vụ.
18- Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc sở theo quy định.
19- Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
20- Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh giao.
Điều 2. Cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ:
1- Lãnh đạo sở:
- Giám đốc là người đứng đầu sở. chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về toàn bộ các hoạt động của Sở Nội vụ.
- Phó Giám đốc sở là người giúp việc Giám đốc sở phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Giám đốc sở phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở về các nhiệm vụ công tác được giao.
2- Cơ cấu tổ chức:
+ Phòng xây dựng chính quyền.
+ Phòng bộ máy - đào tạo
+ Phòng công chức - tiền lương
+ Thanh tra sở
+ Văn phòng:
Phòng do trưởng phòng phụ trách, nếu có đủ điều kiện về quy mô và yêu cầu nhiệm vụ có 01 phó trưởng phòng giúp việc.
3- Biên chế:
Biên chế của Sở Nội vụ thuộc biên chế hành chính được UBND tỉnh giao hàng năm.
Điều 3. Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ của ngành và khả năng cán bộ có trách nhiệm bố trí biên chế (trong tổng biên chế được giao) sắp xếp cán bộ, quy định nhiệm vụ cụ thể, xây dựng quy chế làm việc cho các phòng chuyên môn nghiệp vụ hoạt động theo đúng nguyên tắc pháp luật của nhà nước.
Điều 4. Quyết định có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 227/QĐ-UB ngày 18/4/1997 của UBND tỉnh Hà Nam.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM |