Quyết định số 82/2005/QĐ-TTg ngày 18/04/2005 của Thủ tướng Chính phủ Về chế độ ưu đãi đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hoá-nghệ thuật
- Số hiệu văn bản: 82/2005/QĐ-TTg
- Loại văn bản: Quyết định
- Cơ quan ban hành: Thủ tướng Chính phủ
- Ngày ban hành: 18-04-2005
- Ngày có hiệu lực: 07-05-2005
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 1: 01-09-2013
- Ngày bị sửa đổi, bổ sung lần 2: 01-12-2015
- Tình trạng hiệu lực: Đang có hiệu lực
- Thời gian duy trì hiệu lực: 7140 ngày (19 năm 6 tháng 25 ngày)
- Ngôn ngữ:
- Định dạng văn bản hiện có:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 82/2005/QĐ-TTg | Hà Nội, ngày 18 tháng 4 năm 2005 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 82/2005/QĐ-TTG NGÀY 18 THÁNG 4 NĂM 2005 VỀ CHẾ ĐỘ ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH VIÊN CÁC BỘ MÔN NGHỆ THUẬT TRUYỀN THỐNG VÀ ĐẶC THÙ TRONG CÁC TRƯỜNG VĂN HOÁ - NGHỆ THUẬT
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 02 tháng 12 năm 1998;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1. Quyết định này quy định các chế độ ưu đãi đối với một số đối tượng học sinh, sinh viên học các bộ môn nghệ thuật truyền thống và đặc thù trong các trường văn hoá - nghệ thuật gồm: tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, múa, thanh nhạc, nhạc hơi, nhạc dây, nhạc gõ, điện ảnh, mỹ thuật.
Các đối tượng được miễn, giảm học phí theo Thông tư liên Bộ số 23/TT-LB ngày 24 tháng 10 năm 1996 của liên Bộ Giáo dục và Đào tạo - Tài chính không thuộc đối tượng áp dụng tại Quyết định này.
Điều 2. Quy định chế độ giảm học phí.
1. Giảm 70% học phí đối với học sinh, sinh viên học ngành tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình.
2. Giảm 50% học phí đối với học sinh, sinh viên học ngành xiếc và múa.
Điều 3. Quy định chế độ bồi dưỡng nghề đối với học sinh, sinh viên các bộ môn nghệ thuật với các mức cụ thể sau:
1. Mức 40% suất học bổng khuyến khích toàn phần/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên các chuyên ngành: tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, thanh nhạc, nhạc hơi và múa.
2. Mức 30% suất học bổng khuyến khích toàn phần/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên chuyên ngành quay phim, mỹ thuật.
3. Mức 20% suất học bổng khuyến khích toàn phần/tháng áp dụng đối với học sinh, sinh viên chuyên ngành nhạc dây, nhạc gõ và các môn chuyên ngành khác của điện ảnh (trừ chuyên ngành quay phim đã được quy định tại điểm 2 Điều 3 Quyết định này).
Điều 4. Quy định chế độ trang bị học tập đối với học sinh, sinh viên chuyên ngành: tuồng, chèo, cải lương, múa hát cung đình, xiếc, múa và mỹ thuật, cụ thể:
1. Học sinh, sinh viên ngành múa và múa hát cung đình:
a) Một (01) bộ quần áo vải cho múa dân gian.
b) Một (01) bộ quần áo thun cho múa ba lê.
c) Bốn (04) đôi giày ba lê mềm và bốn (04) đôi giày ba lê cứng.
d) Một (01) đôi bốt tính cách (để tập múa cổ điển trong 4 năm).
đ) Chín (09) đôi tất.
2. Học sinh, sinh viên ngành xiếc:
a) Một (01) bộ quần áo thun dài.
b) Một (01) bộ quần áo thun ngắn.
c) Hai (02) đôi giày vải.
d) Một (01) đôi giầy da cao cổ để tập nhào lộn.
đ) Bốn (04) đôi tất.
3. Học sinh, sinh viên chuyên ngành tuồng, chèo, cải lương:
a) Một (01) bộ quần áo tập.
b) Một (01) đôi giày vải.
c) Hai (02) đôi tất.
4. Học sinh, sinh viên chuyên ngành mỹ thuật:
a) Một (01) quần yếm (tạp dề).
b) Hai (02) đôi găng tay cho học sinh điêu khắc, đồ hoạ.
c) Hai (02) khẩu trang cho sinh viên điêu khắc, đồ hoạ.
Điều 5. Phương thức chi trả chế độ bồi dưỡng nghề, trang phục học tập:
1. Chế độ bồi dưỡng nghề chỉ được hưởng đối với những tháng học tập và trả vào cuối tháng. Thời gian nghỉ hè không được hưởng.
2. Trang phục học tập được cấp với thời hạn sử dụng trong 12 tháng.
Điều 6. Kinh phí để thực hiện chế độ bồi dưỡng nghề và trang phục học tập được bố trí trong dự toán ngân sách chi thường xuyên hàng năm dành cho đào tạo theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
Các trường văn hoá - nghệ thuật có nhiệm vụ lập dự toán kinh phí chi cho chế độ bồi dưỡng nghề và trang phục học tập, báo cáo cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 7. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 8. Bộ trưởng Bộ Văn hoá - Thông tin, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm hướng dẫn thi hành Quyết định này.
Điều 9. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
| Phan Văn Khải (Đã ký) |