cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 549/2005/QĐ-UB Ban ngày 05/04/2005 Hành Quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 549/2005/QĐ-UB Ban
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Ninh Bình
  • Ngày ban hành: 05-04-2005
  • Ngày có hiệu lực: 01-04-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 10-01-2011
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 2110 ngày (5 năm 9 tháng 15 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 10-01-2011
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 10-01-2011, Quyết định số 549/2005/QĐ-UB Ban ngày 05/04/2005 Hành Quy định cụ thể về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh Ninh Bình (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 30/QĐ-UBND ngày 10/01/2011 Bãi bỏ Quyết định 549/2005/QĐ-UBND do tỉnh Ninh Bình ban hành”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 549/2005/QĐ-UB

Ninh Bình, ngày 05 tháng 4 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V: BAN HÀNH QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH.

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003.

- Căn cứ Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26/02/1998 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội và Nghị định số: 38/1998/NĐ-CP ngày 09/6/1998 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Căn cứ Thông tư số: 118/2004/TT-BTC ngày 08/12/2004 của Bộ Tài chính về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong cả nước.

- Căn cứ Công văn số: 11/TTHD-CV ngày 04/3/2005 của Thường trực HĐND tỉnh về việc dự thảo bảng giá các loại đất, chế độ công tác phí, chi hội nghị và thưởng vượt thu ngân sách năm 2004.

- Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số: 35/TC-THSN ngày 12/01/2005 về việc quy định chi tiết chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập trong toàn tỉnh.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về chế độ công tác phí, chế độ hội nghị đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh.

Điều 2. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Kho bạc Nhà nước tỉnh và các ngành liên quan hướng dẫn, giám sát các cơ quan, đơn vị thực hiện quyết định này.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01/4/2005.

Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành đoàn thể, các đơn vị hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./. 

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 4
- TT TU (để B/c)
- TT HĐND tỉnh (để B/c)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh
- CPVP UBND tỉnh
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp
- Các VP
- Lưu VT, VP5 tt/07

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH




Đinh Văn Hùng

 

QUY ĐỊNH

CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 549/2005/QĐ-UB ngày 05/4/2005 của UBND tỉnh Ninh Bình)

I. Chế độ công tác phí:

1. Đối tượng và điều kiện được hưởng chế độ công tác phí:

1.1. Đối tượng được hưởng chế độ công tác phí bao gồm: Cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị được cử đi công tác.

1.2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí:

- Có quyết định cử đi công tác của cấp có thẩm quyền.

- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao

- Có đủ các chứng từ để thanh toán

- Những trường hợp sau đây không được thanh toán công tác phí:

+ Thời gian điều trị tại bệnh viện, bệnh xá, nhà điều dưỡng, dưỡng sức.

+ Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công tác

+ Những ngày học ở trường lớp đào tạo tập trung dài hạn, ngắn hạn, được hưởng chế độ đối với cán bộ được cơ quan cử đi học.

+ Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác.

2. Công tác phí là một khoản chi phí trả cho người đi công tác trong nước để trả tiền vé tàu, xe cho bản thân và cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có); chi phí cho người đi công tác trong những ngày đi đường và ở nơi đến công tác.

3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm kinh phí được sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả trong phạm vi dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền thông báo.

4. Ngoài mức công tác phí tại quy định này, cơ quan, đơn vị cử người đi công tác và cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử dụng ngân sách nhà nước để chi thêm bất cứ khoản chi nào dưới bất kỳ hình thức nào cho người đi công tác và người đến công tác tại đơn vị.

5. Các khoản thanh toán công tác phí:

5.1. Thanh toán tiền tàu xe đi và về từ cơ quan đến nơi công tác:

5.1.1. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường sắt:

- Người đi công tác sử dụng các phương tiện giao thông công cộng nếu có đủ vé tàu, vé xe hợp lệ thì được thanh toán tiền tàu xe theo giá cước thông thường (giá không bao gồm các dịch vụ khác, ví dụ như: tham quan du lịch, tiền ăn, các dịch vụ đặc biệt theo yêu cầu,...).

- Tiền tàu, xe được thanh toán bao gồm tiền mua vé tàu, xe, cước qua phà, đò ngang cho bản thân người đi công tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi công tác (do cơ quan cử di công tác yêu cầu) mà người đi công tác trực tiếp chi trả.

Trường hợp người đi công tác bằng xe ô tô cơ quan thì không được thanh toán tiền tàu xe.

5.1.2. Trường hợp đi công tác bằng phương tiện máy bay:

a. Người đi công tác được thanh toán tiền vé máy bay trong các trường hợp:

- Là cán bộ lãnh đạo cấp sở, lãnh đạo UBND quận, huyện, thị xã trực thuộc tỉnh, thành phố và tương đương trở lên;

- Cán bộ, công chức có mức lương từ hệ số 4,47 trở lên (khi Nhà nước thay đổi hệ số, mức lương thì căn cứ vào hướng dẫn chuyển xếp lương để xác định lại cho phù hợp).

- Trường hợp cơ quan, đơn vị cần cử người đi công tác giải quyết công việc gấp mà người được cử đi công tác không đủ tiêu chuẩn thanh toán vé máy bay thì Thủ trưởng cơ quan, đơn vị (là người đứng đầu đơn vị dự toán, được giao quyền phê duyệt và chuẩn chi các khoản chi tiêu tại đơn vị dự toán), Chủ tịch UBND xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) xem xét, quyết định để được thanh toán.

Người đi công tác bằng phương tiện máy bay được thanh toán tiền vé máy bay và tiền cước phương tiện vận tải công cộng từ nơi công tác ra sân bay và ngược lại (nếu có).

b. Người đi công tác không nằm trong các trường hợp quy định tại điểm a nêu trên, nếu đi bằng phương tiện máy bay thì chỉ được thanh toán theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường (khi có vé máy bay).

5.1.3. Đối với cán bộ tự túc phương tiện đi công tác:

Khi đi công tác người đi công tác không sử dụng phương tiện vận tải của cơ quan mà tự túc phương tiện thì được thanh toán tiền tầu xe theo giá cước vận tải ô tô hành khách công cộng thông thường tại địa phương cho số Km thực đi.

Căn cứ để thanh toán gồm giấy đi đường của người đi công tác có xác nhận của cơ quan nơi đến công tác và bảng kê độ dài quãng đường đi công tác, trình thủ trưởng cơ quan, đơn vị, lãnh đạo xã (đối với người đi công tác là cán bộ xã) duyệt thanh toán.

5.2. Phụ cấp công tác:

5.2.1. Phụ cấp công tác được tính từ ngày người đi công tác bắt đầu đi công tác đến khi trở về cơ quan của mình (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú, ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định). Phụ cấp công tác được quy định bao gồm: Phụ cấp tiền ăn và tiền tiêu vặt.

5.2.2. Mức chi phụ cấp công tác như sau:

- Cán bộ được cử đi công tác trong tỉnh nhưng có cự ly từ cơ quan đến nơi công tác từ 20 km trở lên thì được thanh toán phụ cấp công tác phí là 20.000 đồng/ngày/người.

- Cán bộ được cử đi công tác tại các tỉnh (trừ thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh): 30.000 đồng/ngày/người.

- Cán bộ được cử đi công tác tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: 50.000 đồng/ngày/người.

5.3. Thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác:

- Người đi công tác được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi dến công tác. Mức chi tiền thuê phòng nghỉ được thanh toán theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.

- Trường hợp người đi công tác một mình, hoặc trường hợp đoàn công tác có lẻ người khác giới phải thuê phòng riêng thì mức thanh toán tiền thuê phòng nghỉ đối với người đi công tác một mình hoặc người lẻ trong đoàn theo hoá đơn thu tiền thực tế, nhưng tối đa không quá 240.000 đồng/người/ngày.

- Cán bộ được cử đi công tác nghỉ tại các địa phương không có nhà nghỉ, nhà khách (không có hoá đơn) thì được thanh toán theo mức khoán là 40.000 đồng/người/ngày.

5.4. Thanh toán khoán tiền công tác phí:

- Đối với cán bộ xã: Áp dụng cho trường hợp cán bộ xã được cử đi công tác thường xuyên trong huyện trên 10 ngày/tháng được thanh toán mức khoán như sau:

+ Huyện Kim Sơn, Huyện Nho Quan: 40.000 đồng/người/tháng

+ Thị xã Ninh Bình, Thị xã Tam Điệp: 20.000 đồng/người/tháng

+ Các huyện, thị xã còn lại: 30.000 đồng/người/tháng

- Các cơ quan, đơn vị còn lại: Áp dụng cho trường hợp cán bộ được cử di công tác thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 15 ngày/ tháng (như văn thư đi gửi công văn, cán bộ kiểm lâm đi kiểm tra rừng...) mức khoán là 150.000 đồng/người/tháng.

5.5. Trường hợp có những đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan thì cơ quan, đơn vị chủ trì đoàn công tác chi cho những công việc chung của đoàn (như: tiền văn phòng phẩm, tiền thuê xe ô tô...). Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm thanh toán tiền công tác phí cho người thuộc cơ quan mình cử (bao gồm tiền tàu xe, phụ cấp công tác phí, tiền thuê chỗ nghỉ).

II. Chế độ hội nghị:

1. Các cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị tổng kết, đại hội với quy mô toàn tỉnh phải được phép bằng văn bản của thường vụ tỉnh uỷ hoặc Chủ tịch UBND tỉnh.

Hội nghị triệu tập toàn huyện, thị xã phải được phép bằng văn bản của thường vụ huyện, thị uỷ hoặc Chủ tịch UBND các huyện, thị xã.

2. Chi phí hội nghị nêu trong quy định này được áp dụng thống nhất đối với các hội nghị tổng kết, hội nghị có tính chất theo nhiệm kỳ, tập huấn, hội nghị định kỳ chỉ đạo triển khai công tác của các cơ quan, đơn vị.

3. Tất cả các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, kết hợp nhiều nội dung và chuẩn bị nội dung có chất lượng, cân nhắc thành phần, số lượng đại biểu. Thời gian tổ chức hội nghị không quá 3 ngày, tổ chức lớp tập huấn không quá 7 ngày. Các cơ quan, đơn vị khi tổ chức hội nghị phải thực hiện theo đúng chế độ chi tiêu tại quy định này và dự trù kinh phí trong phạm vi dự toán năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt, không phô trương hình thức, không được tổ chức tiệc liên hoan, chiêu đãi, không chi các hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, qùa lưu niệm.

4. Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu. Đại biểu dự hội nghị tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền lương của mình; Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị trợ cấp tiền ăn, nghỉ, đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước. Không hỗ trợ tiền ăn, nghỉ đối với đại biểu được mời là cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.

5. Nội dung chi và mức chi:

5.1. Nội dung chi:

- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội nghị (trong trường hợp cơ quan tổ chức hội nghị không có địa điểm phải thuê).

- Tiền in (hoặc mua) tài liệu phục vụ hội nghị. Những người có nhu cầu thêm tài liệu cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện bán thu tiền bù đắp chi phí theo giá không tính lãi.

- Tiền thuê xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức hội nghị.

- Tiền nước uống

- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp hội nghị cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương.

- Các khoản chi khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v... thanh toán theo thực chi trên tinh thần tiết kiệm.

- Các khoản chi khen thưởng thi đua trong hội nghị tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền, tham quan, nghỉ mát cho đối tượng dự hội nghị không tuyên truyền, quỹ phúc lợi của cơ quan, đơn vị (nếu có).

5.2. Mức chi cụ thể:

a. Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức 40.000 đồng/người/ngày.

Trong trường hợp phải tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ chức hội nghị thực hiện thu tiền ăn của các đại biểu và chỉ được tổ chức nấu ăn theo mức trên đây.

b. Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khác mời không hưởng lương theo hoá đơn thanh toán tiền nghỉ thực tế, nhưng mức tối đa không quá 120.000 đồng/ngày/người.

c. Chi hỗ trợ tiền tầu xe cho đại biểu là khách mời không hưởng lương theo mức khoán là 10.000 đồng/ngày/người.

d. Chi nước uống với mức 5.000 đồng/ngày/người.

III. Tổ chức thực hiện:

1. Việc lập dự toán, phân bổ và quyết toán kinh phí chi công tác phí, chi tiêu hội nghị được thực hiện theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước.

2. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng chế độ tại quy định này khi kiểm tra cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính các cấp có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị xuất toán. Người ra lệnh chi sai, chuẩn chi sai thì tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật, đồng thời có trách nhiệm thu hồi nộp ngân sách Nhà nước số tiền đã chi sai.

3. Đối với trường hợp cán bộ được cử đi công tác trong tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác căn cứ vào địa điểm đến công tác, có trách nhiệm xác định cự ly từ cơ quan đến nơi công tác để thanh toán phụ cấp công tác theo Điểu 5.2.2, Mục I quy định này.

4. Đối với các đơn vị sự nghiệp có thu đã được giao quyền tự chủ tài chính và các cơ quan hành chính Nhà nước thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính được áp dụng theo quy định này.

5. Các doanh nghiệp nhà nước vận dụng chế độ công tác phí, chế độ hội nghị tại quy định này để thực hiện phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị./.