cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 777/2005/QĐ.UB ngày 30/03/2005 Về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 777/2005/QĐ.UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh An Giang
  • Ngày ban hành: 30-03-2005
  • Ngày có hiệu lực: 15-04-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 24-08-2007
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 861 ngày (2 năm 4 tháng 11 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 24-08-2007
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 24-08-2007, Quyết định số 777/2005/QĐ.UB ngày 30/03/2005 Về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 38/2007/QĐ-UBND ngày 14/08/2007 Bản quy định về trình tự, thủ tục hành chính trong quản lý và sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành (Văn bản hết hiệu lực)”. Xem thêm Lược đồ.

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 777/2005/QĐ.UB

Long Xuyên, ngày 30 tháng 3 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC: THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Thông tư số 29/2004/TT-BTNMT ngày 01/11/2004 của bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 21/TT-TNMT-VP ngày 16/3/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản quy định trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/4/2005 và chấm dứt hiệu lực pháp lý của quyết định số 272/2002/QĐ-UB ngày 30/01/2002 ban hành kèm theo bản quy định về trình tự, thủ tục xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh và những quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang trái với quyết định này.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc sở Xây dựng, Giám đốc sở Tài chính, Cục trưởng Cục thuế, Thủ trưởng các Sở ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3 (để thực hiện)
- TT.TU,HĐND,UBND tỉnh (b/c)
- Bộ Tư pháp (thay b/c)
- Lưu VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Kim Yên

 

BẢN QUY ĐỊNH

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THỰC HIỆN VIỆC: THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 777/2005/QĐ.UB ngày 30/3/2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.

1. Phạm vi điều chỉnh.

a. Quy định này điều chỉnh các quan hệ về trình tự, thủ tục thực hiện việc: thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

b. Những hồ sơ đã nộp hoặc đã đăng ký quyền sử dụng đất trước ngày 15/4/2005, thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ tiếp tục thực hiện không phải thiết lập lại hồ sơ mới.

2. Đối tượng áp dụng.

a. Các cơ quan Nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đất đai;

b. Cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ thi hành công vụ trong lĩnh vực quản lý về đất đai;

c. Hộ gia đình, cá nhân; cộng đồng dân cư; cơ sở tôn giáo; tổ chức trong nước; tổ chức nước ngoài; cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài và các đối tượng khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh An Giang.

Điều 2. Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.

1. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương II của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất và thông tin Tài nguyên Môi trường thuộc sở Tài nguyên và môi trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) .

2. Nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết các quan hệ tại Chương III của Bản quy định này là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc phòng Tài nguyên và Môi trường. Đối với các địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì nơi tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả là phòng Tài nguyên & Môi trường (sau đây gọi chung là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện).

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện, cấp tỉnh có trách nhiệm xem xét giải quyết hồ sơ theo chức năng, nhiệm vụ là cơ quan Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp quy định nhận hồ sơ tại cơ quan Tài nguyên và Môi trường theo Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai (sau đây gọi tắt là Nghị định 181/2004/NĐ-CP).

Điều 3. Thời điểm tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính.

Thời điểm để tính thời hạn thực hiện các bước thủ tục hành chính theo quy định tại các điều của Bản quy định này là kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp có quy định khác.

Thời gian quy định trong bản quy định này được tính theo ngày làm việc

Điều 4. Thông báo và thực hiện thủ tục hành chính về thuế.

1. Nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất do cơ quan Thuế xác định trên cơ sở số liệu và hồ sơ chuyển đến từ Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất .

2. Cơ quan Thuế có trách nhiệm thông báo trực tiếp mức nghĩa vụ thuế phải thực hiện cho người sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được số liệu và hồ sơ hợp lệ, đầy đủ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất chuyển đến.

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm gửi số liệu địa chính và hồ sơ cho cơ quan Thuế làm cơ sở tính toán mức thuế và liên hệ nộp thuế.

4. Phí và lệ phí có liên quan đến thủ tục hành chính do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất xác định khi trao quyết định hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Định mức và đơn giá tính phí phải được niêm yết công khai tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.

Điều 5. Thẩm quyền thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.

a. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức trong nước ;

b. Thu hồi đất, giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở tôn giáo;

c. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài ;

d. Thu hồi đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài .

2. Thẩm quyền của Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố (gọi chung là UBND cấp huyện).

a. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất (trong trường hợp phải xin phép), cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;

b. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng mua nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở.

Điều 6. Căn cứ xác định loại đất, mục đích sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Loại đất, mục đích sử dụng đất của mỗi thửa đất được xác định theo một trong các căn cứ sau :

a. Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;

b. Đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất;

c. Đất đang sử dụng ổn định phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;

d. Đối với trường hợp chưa có căn cứ quy định tại các điểm a, b, c khoản này thì xác định loại đất theo hiện trạng sử dụng đất ổn định.

2. Các trường hợp xác định loại đất theo hiện trạng, đơn vị thực hiện việc trích đo phải phản ánh đúng mục đích sử dụng theo hiện trạng tại thời điểm đo đạc và ranh giới giữa các mục đích sử dụng đất khác nhau .

3. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra và xác định loại đất gởi đến cơ quan Tài nguyên và Môi trường thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận loại đất, mục đích sử dụng đất theo thẩm quyền.

Điều 7. Xác định quy hoạch trong quá trình lập hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc quy hoạch chi tiết sử dụng đất được cơ quan Nhà n­ước có thẩm quyền phê duyệt và đã công bố công khai (sau đây gọi chung là quy hoạch chi tiết sử dụng đất) là cơ sở để xem xét giải quyết hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất.

2. Đối với các khu vực chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất, việc xác định quy hoạch như sau :

a. Trường hợp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh, thì sở Xây dựng có ý kiến bằng văn bản về định hướng quy hoạch đối với vị trí khu đất xin giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng trong thời hạn 15 ngày kể từ khi sở Tài nguyên & Môi trường gởi đến tham khảo và đã có ý kiến của UBND cấp huyện.

b. Trường hợp hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp huyện, trong thời hạn 07 ngày phòng Quản lý đô thị hoặc phòng Hạ tầng kinh tế có ý kiến bằng văn bản về định hướng quy hoạch đối với vị trí khu đất xin giao, thuê, chuyển mục đích sử dụng kể từ khi phòng Tài nguyên & Môi trường gởi đến tham khảo.

3. Đối với các dự án đầu tư không sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước việc thỏa thuận địa điểm, quy mô và tổng mặt bằng: Chủ dự án nộp hồ sơ về dự án đầu tư tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc sở Xây dựng; sở Xây dựng tiếp nhận dự án và có trách nhiệm trình UBND tỉnh xem xét chấp thuận địa điểm, quy mô và tổng mặt bằng xây dựng trong thời hạn 15 ngày.

Khi có quy định cụ thể của các bộ, ngành TW về thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án đầu tư, UBND tỉnh sẻ có quy định điều chỉnh cho phù hợp.

Điều 8. Chuyển mục đích sử dụng đất.

1. Việc chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép đối với các trường hợp sau đây:

a. Chuyển từ đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản;

b. Chuyển từ đất trồng rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ sang sử dụng vào mục đích khác .

c. Chuyển từ đất nông nghiệp sang phi nông nghiệp;

d. Chuyển từ đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất .

đ. Chuyển từ đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở .

2. Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không làm thay đổi về tính chất của loại đất, cụ thể là không thuộc các quy định tại khoản 1 Điều này, thì không phải xin phép nhưng phải thực hiện việc đăng ký theo quy định của Bản quy định này.

Chương II

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN CẤP TỈNH

Mục 1. Thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất

Điều 9. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với đất chưa được giải phóng mặt bằng cho tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

1. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất.

a. Căn cứ quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã được xét duyệt và công bố công khai; Nghị quyết của HĐND của cấp có thẩm quyền; Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, Kế hoạch vốn, danh mục công trình đầu tư xây dựng, chủ trương đầu tư của UBND cấp tỉnh hoặc cấp huyện, chủ đầu tư công trình đề nghị UBND cấp huyện tổ chức khảo sát, lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

UBND tỉnh phân cấp cho UBND cấp huyện xem xét và phê duyệt phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định để thông báo trước ít nhất là 90 ngày (tương đương 03 tháng) đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 ngày (tương đương 06 tháng) đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b. Trong thời hạn thông báo tại điểm a, khoản 1, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, chủ đầu tư công trình và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính khu vực đất thu hồi theo đề nghị của chủ đầu tư để lập dự án đầu tư và UBND cấp huyện lập phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Thời hạn Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trích lục bản đồ địa chính là 05 ngày, trường hợp phải trích đo địa chính khu vực đất thu hồi thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của chủ đầu tư công trình.

- UBND cấp huyện tổ chức thực hiện, hướng dẫn người bị thu hồi đất kê khai thiệt hại và tổ chức kiểm kê, giám định khối lượng thiệt hại, lập phương án chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trình UBND tỉnh phê duyệt.

c. Trước khi hết thời hạn thông báo tại điểm a, khoản 1 Điều này là 20 ngày, người có nhu cầu xin giao đất, thuê đất nộp 02 bộ hồ sơ tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, gồm :

- Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất .

- Giấy phép thành lập doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với tổ chức trong nước.

- Dự án đầu tư kèm theo Quyết định phê duyệt hoặc bản sao giấy phép đầu tư có chứng nhận của công chứng Nhà nước.

Trong trường hợp chưa có dự án đầu tư, chủ đầu tư có thể nộp bổ sung dự án đầu tư kèm theo quyết định phê duyệt sau khi hết thời gian thông báo theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

Riêng đối với dự án đầu tư của tổ chức không sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc không phải dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản chấp thuận địa điểm, quy mô và tổng mặt bằng của UBND tỉnh.

- Trường hợp dự án thăm dò, khai thác khoáng sản phải có giấy phép kèm theo bản đồ thăm dò, khai thác mỏ; trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất gạch ngói, làm đồ gốm phải có quyết định hoặc đăng ký kinh doanh sản xuất gạch ngói hoặc dự án đầu tư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.

- Văn bản xác nhận của sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất về việc chấp hành pháp luật về đất đai đối với các dự án đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất trước đó.

- Thông báo của UBND cấp huyện cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng trong trường hợp phải thu hồi đất của người đang sử dụng.

d. Thời hạn nhận, lập thủ tục và trình UBND tỉnh ký quyết định thu hồi đất là 10 ngày, cụ thể :

- Trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường.

- Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, sở Tài nguyên và Môi trường thẩm tra và trình UBND tỉnh ký quyết định thu hồi đất khi đủ thời hạn thông báo theo quy định tại điểm a, khoản 1 Điều này.

- Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận tờ trình, UBND tỉnh ký quyết định thu hồi đất và chuyển cho sở Tài nguyên và Môi trường chuyển Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trao cho chủ đầu tư công trình và UBND cấp huyện để thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng.

2. Trình tự bồi thường, giải phóng mặt bằng.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi đất do UBND tỉnh ký, UBND cấp huyện ban hành quyết định thu hồi diện tích đất cụ thể đối với từng thửa đất do hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng.

UBND cấp huyện phối hợp với chủ đầu tư tổ chức thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án đã được phê duyệt và chỉ đạo phòng Tài nguyên và Môi trường thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc các giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5 -Điều 50 của Luật Đất đai đã cấp cho người bị thu hồi đất.

3. Trình tự ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày UBND cấp huyện xác nhận đã hoàn tất việc bồi thường, giải phóng mặt bằng, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tổ chức cắm mốc trên thực địa theo ranh giới, diện tích thực tế đã bồi thường, giải phóng mặt bằng; trích lục bản đồ địa chính để giao đất, cho thuê đất cho phù hợp với dự án đầu tư và thực tế đền bù; gửi bộ chính hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường.

b. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND tỉnh ký quyết định giao đất, cho thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.

c. UBND tỉnh.

Ký quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d. Sở Tài nguyên và Môi trường

Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất (ký phần bên cho thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày.

đ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Trao quyết định giao đất, cho thuê đất cho người có nhu cầu; gửi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để nộp thuế; hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

e. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyến đến.

Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế (gọi tắt là hồ sơ đã nộp thuế) đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

g. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, chuyển hợp đồng thuê đất đến người thuê đất (ký phần bên thuê đất); tổ chức bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

Thời hạn thực hiện các công việc tại khoản 3 Điều này là 20 ngày, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ thuế.

Điều 10. Trình tự, thủ tục giao đất chưa được giải phóng mặt bằng đối với Tổ chức phát triển quỹ đất.

1. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất.

a. Trong trường hợp thu hồi đất sau khi quy hoạch chi tiết sử dụng đất đã được xét duyệt và tổ chức công bố mà chưa triển khai các dự án đầu tư (chưa xác định được chủ đầu tư) mà UBND tỉnh có chủ trương tạo quỹ đất để phục vụ triển khai theo quy hoạch, thì Tổ chức phát triển quỹ đất chủ động khảo sát, lập phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, trình UBND cấp huyện nơi khu đất bị thu hồi xem xét phê duyệt để thông báo trước ít nhất là 90 ngày (tương đương 03 tháng) đối với trường hợp thu hồi đất nông nghiệp và 180 ngày (tương đương 06 tháng) đối với trường hợp thu hồi đất phi nông nghiệp cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng.

b. Trong thời hạn thông báo tại điểm a, khoản 1, điều này, Tổ chức phát triển quỹ đất và UBND cấp huyện tổ chức thực hiện các công việc theo quy định tại điểm b, khoản 1, điều 9 của Bản quy định này.

c. Trước khi hết thời hạn thông báo theo quy định, là 20 ngày, Tổ chức phát triển quỹ đất nộp 02 bộ hồ sơ xin giao đất tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh, gồm :

- Đơn xin giao đất.

- Văn bản liên quan đến chủ trương đầu tư, đền bù và giao đất cho Tổ chức phát triển quỹ đất của UBND tỉnh.

- Thông báo của UBND cấp huyện cho người đang sử dụng đất biết về lý do thu hồi, thời gian và kế hoạch di chuyển, phương án tổng thể về bồi thường, giải phóng mặt bằng.

d. Thời hạn nhận, lập thủ tục, trình ký và gửi quyết định thu hồi đất là 10 ngày theo như quy định tại điểm d, khoản 1, điều 9 của Bản quy định này.

2. Trình tự bồi thường, giải phóng mặt bằng và ban hành quyết định giao đất.

Trình tự bồi thường, giải phóng mặt bằng và ban hành quyết định giao đất theo quy định tại khoản 2, 3 - điều 9 của Bản quy định này

Điều 11. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất đã có sẳn mặt bằng (đã giải phóng hoặc không cần giải phóng mặt bằng) cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài.

1. Hồ sơ xin giao đất, thuê đất nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh: theo quy định tại điểm c, khoản 1, điều 9 của Bản quy định này .

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính khu đất; gửi bộ chính hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.

b. Trình tự ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại điểm b, c, d, đ, e và g, khoản 3, điều 9 của Bản quy định này.

Thời hạn thực hiện các công việc tại khoản 2, điều này là 20 ngày, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ thuế. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 35 ngày .

Điều 12. Trình tự, thủ tục giao đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin giao đất.

b. Trích sao Quyết định đầu tư xây dựng công trình quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm các nội dung liên quan đến việc sử dụng đất hoặc quyết định phê duyệt quy hoạch vị trí đóng quân của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.

c. Văn bản đề nghị giao đất của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Thủ trưởng đơn vị được Bộ Quốc phòng, Bộ Công an ủy nhiệm.

Hồ sơ nói trên được lập thành 02 bộ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

2. Trình tự ban hành quyết định thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng, quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1, 2 và 3 - điều 9 của Bản quy định này. Trường hợp đất đã có sẳn mặt bằng (hoặc không phải giải phóng mặt bằng), trình tự ban hành quyết định giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 điều 9 của Bản quy định này.

Điều 13. Trình tự, thủ tục đối với trường hợp chuyển từ hình thức thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn đăng ký chuyển từ hình thức thuê đất sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất.

b. Hợp đồng thuê đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Hồ sơ nói trên được lập thành 02 bộ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trích sao hồ sơ địa chính khu đất; gửi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để nộp thuế; gửi bộ chính hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 03 ngày.

b. Sở Tài nguyên và Môi trường và Cơ quan Thuế.

Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển đến:

- Sở Tài nguyên và Môi trường Thẩm tra hồ sơ; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ lại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

- Cơ quan Thuế thông báo cho người sử dụng đất biết đến nộp nghĩa vụ thuế. Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức trong thời hạn 02 ngày.

Thời hạn thực hiện các công việc tại khoản 2 - điều này là 08 ngày, không kể thời gian nộp thuế.

Mục 2. Chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 14. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép.

1. Phải có dự án đầu tư được duyệt đối với dự án sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc giấy phép đầu tư đối với dự án đầu tư nước ngoài.

Trường hợp dự án đầu tư không sử dụng vốn từ ngân sách Nhà nước hoặc không phải là dự án có vốn đầu tư nước ngoài thì phải có văn bản chấp thuận địa điểm, quy mô và tổng mặt bằng của UBND tỉnh.

2. Thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất.

Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết sử dụng đất thì căn cứ vào định hướng quy hoạch đối với vị trí xin chuyển mục đích sử dụng đất.

Điều 15. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất.

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).

c. Dự án đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư hoặc một trong các văn bản quy định tại khoản 1, điều 14 của Bản quy định này .

Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, trích lục hoặc trích đo thửa đất, ghi ý kiến xác nhận vào đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất (gọi tắt là thực hiện nghiệp vụ chuyên môn), chuyển bộ chính hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo .

b. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, trình UBND tỉnh ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.

c. Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Ký quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển lại hồ sơ cho sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ quyết định của UBND tỉnh, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.

Trường hợp không chỉnh lý được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở Tài nguyên và Môi trường trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận mới đồng thời với quyết định chuyển mục đích sử dụng đất.

đ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp tỉnh.

Gửi số liệu địa chính, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất kèm bộ sao giấy tờ đất có liên quan cho cơ quan Thuế để nộp thuế trong thời hạn 02 ngày.

e. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng sử dụng đất nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển đến .

Gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh .

4.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Nhận lại hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện công việc tại khoản 2 điều này là 18 ngày đối với trường hợp trích lục và 35 ngày đối với trường hợp phải trích đo, không kể thời gian nộp thuế .

Điều 16. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định công nhận quyền sử dụng đất (01 bản chính, 01 bản photo).

Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo .

b. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, ghi biến động (chỉnh lý) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình UBND tỉnh ký giấy chứng nhận đối với trường hợp không chỉnh lý được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Thời hạn thực hiện công việc của sở Tài nguyên và Môi trường là 05 ngày và thời hạn ký giấy chứng nhận quyền sử đất của UBND tỉnh là 03 ngày.

Chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đến Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trả kết quả.

c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp tỉnh.

Thu phí và lệ phí, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận của sở Tài nguyên và Môi trường.

Thời hạn thực hiện công việc tại khoản 2, điều này là 15 ngày đối với trường hợp trích lục và 30 ngày đối với trường hợp trích đo .

Mục 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức đang sử dụng đất

Điều 17. Điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Đất không có tranh chấp.

2. Diện tích đất sử dụng đúng mục đích, hiệu quả.

3. Có báo cáo tự rà soát kê khai việc sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 Nghị định 181/2004/NĐ.CP

Điều 18. Hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Đối với tổ chức kinh tế, cơ quan hành chính sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp có thu, cơ quan đoàn thể, các Ban Đảng, cơ sở tôn giáo và các tổ chức khác không thuộc quy định tại khoản 2 Điều này đã và đang sử dụng đất phi nông nghiệp trước ngày 01/7/2004, hồ sơ gồm có :

a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

c. Báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất theo quy định tại các Điều 49, 51, 52, 53 và 55 Nghị định 181/2004/NĐ-CP.

d. Văn bản hoặc quyết định của UBND tỉnh về việc xử lý đất tổ chức thông qua báo cáo kết quả rà soát (nếu có).

đ. Giấy xác nhận nguồn vốn của cơ quan Tài chính về việc xác nhận nguồn vốn mua đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc Ngân sách Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước.

2. Đối với tổ chức là đơn vị vũ trang nhân dân đang sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh, hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .

b. Quyết định của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an về vị trí đóng quân hoặc địa điểm công trình.

c. Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

d. Bản sao Quyết định của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch sử dụng đất vào mục đích quốc phòng, an ninh trên địa bàn các quân khu, trên địa bàn các đơn vị thuộc Bộ tư lệnh Bộ đội biên phòng, trên địa bàn tỉnh mà có tên đơn vị xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc quyết định giao đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc giấy tờ xác minh là đất tiếp quản được UBND xã, phường, thị trấn (gọi chung là UBND cấp xã) xác nhận .

Hồ sơ nói trên lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Điều 19. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

a. Tiếp nhận hồ sơ, trường hợp chưa có văn bản hoặc quyết định của UBND tỉnh về việc xử lý đất tổ chức, thì trên cơ sở báo cáo tự rà soát hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, tiến hành xác minh hiện trạng, nhu cầu sử dụng đất và đề xuất của sở Tài nguyên và Môi trường phần diện tích được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và hướng xử lý phần diện tích sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, bỏ hoang, cho thuê, liên kết trái pháp luật.

Thời hạn thực hiện là 15 ngày kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

b. Trích lục bản đồ địa chính và chuyển toàn bộ hồ sơ đến sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày, trường hợp phải trích đo thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, trình UBND tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với phần diện tích sử dụng đúng mục đích và xử lý phần diện tích sử dụng không đúng mục đích, bị lấn chiếm, bỏ hoang, cho thuê, liên kết trái pháp luật trong thời hạn 05 ngày.

3. Uỷ ban nhân dân tỉnh.

Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định xử lý các trường hợp trên và chuyển hồ sơ cho sở Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường.

Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất (ký phần bên cho thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh trong thời hạn 02 ngày.

5. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Gửi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để nộp thuế trong thời hạn 02 ngày.

6. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn không quá 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh chuyển đến . Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh .

7. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, chuyển hợp đồng thuê đất đến người có nhu cầu ký hợp đồng đối với trường hợp được thuê đất (ký phần bên thuê đất) và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

Thời hạn hoàn thành công việc tại Điều này là 37 ngày đối với trường hợp trích lục và 52 ngày đối với trường hợp trích đo .

Chương III

TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT THUỘC THẨM QUYỀN CẤP HUYỆN

Mục 1. Giao đất, cho thuê đất đối với hộ gia đình và cá nhân

Điều 20. Trình tự, thủ tục giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân để làm nhà ở trong các khu dân cư do Nhà nước đầu tư.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin giao đất.

b. Các giấy tờ liên quan đến khu đất xin giao, như biên lai thu tiền sử dụng đất (nếu có).

Hồ sơ nói trên được lập thành 02 bộ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ; trích lục bản đồ địa chính khu đất; gửi bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường để thẩm tra trong thời hạn 05 ngày. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND cấp huyện ký quyết định giao đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.

c. UBND cấp huyện.

Ký quyết định giao đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký duyệt từ UBND cấp huyện, chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.

đ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Gửi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để nộp thuế; hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

e. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyến đến.

Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

g. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

Thời hạn thực hiện các công việc tại khoản 2, điều này là 20 ngày, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ thuế. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 40 ngày.

Ghi chú: Tại các địa phương, trong giai đoạn đầu chưa thành lập được Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thì nhiệm vụ của đơn vị này trong quy trình thực hiện do phòng Tài nguyên & Môi trường đảm trách.

Điều 21. Trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất bãi bồi ven sông cho hộ gia đình, cá nhân để nuôi trồng thủy sản.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin giao đất hoặc đơn xin thuê đất .

b. Bản sao hộ khẩu thường trú, chứng minh nhân dân.

c. Phương án nuôi trồng thủy sản và báo cáo đánh giá tác động môi trường.

Hồ sơ nói trên được lập thành 02 bộ và nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

2. Trình tự thực hiện:

a. Hộ gia đình, cá nhân.

Đến UBND cấp xã để xác nhận vào đơn xin giao đất, thuê đất nông nghiệp về nhu cầu sử dụng đất của mình và về khả năng quỹ đất hiện có của xã để giao hoặc cho thuê.

b. UBND cấp xã.

Tiếp nhận đơn và căn cứ vào phương án giao đất, cho thuê đất của xã, thực hiện thẩm tra, ghi ý kiến xác nhận vào đơn về nhu cầu sử dụng đất đối với trường hợp đủ điều kiện trong thời hạn 07 ngày.

c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trích lục bản đồ địa chính khu đất; chuyển bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường. Trường hợp phải trích đo địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 20 ngày.

d. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Tiếp nhận, thẩm tra hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất và ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.

đ. UBND cấp huyện.

Ký quyết định giao đất, cho thuê đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ lại phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

e. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp được thuê đất (ký phần bên cho thuê đất) và chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trong thời hạn 02 ngày.

g. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Gửi số liệu địa chính và hồ sơ có liên quan đến cơ quan Thuế để nộp thuế; hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất nộp đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

h. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyến đến.

Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

i. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, trao quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển hợp đồng thuê đất đến người có nhu cầu ký hợp đồng đối với trường hợp được thuê đất (ký phần bên thuê đất); trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 02 ngày.

Thời hạn thực hiện các công việc tại khoản 2 Điều này là 29 ngày, không kể thời gian người sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ thuế. Trường hợp phải trích đo bản đồ địa chính khu đất thì thời hạn thực hiện không quá 44 ngày.

Mục 2. Chuyển mục đích sử dụng đất

Điều 22. Điều kiện chuyển mục đích sử dụng đất trong trường hợp phải xin phép.

1. Thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết sử dụng đất.

2. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì thửa đất xin chuyển mục đích sử dụng phải phù hợp với định hướng quy hoạch. Nếu chuyển sang đất ở thì thửa đất xin chuyển phải nằm trong khu dân cư có đủ hạ tầng như đường giao thông, điện, hệ thống cấp nước, hệ thống thoát nước hoặc thửa đất xin chuyển nằm dọc tiếp giáp 2 bên của Quốc lộ, tỉnh lộ, đường liên xã và nằm ngoài phạm vi hành lang bảo vệ công trình giao thông theo quy định hoặc tiếp giáp 2 bên của tuyến kinh cấp 1, 2 và nằm ngoài hành lang bảo vệ các tuyến kênh, rạch .

Điều 23. Trình tự, thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp phải xin phép.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất .

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (01 bản chính, 01 bản photo).

Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện .

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo .

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND cấp huyện ký quyết định chuyển mục đích sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.

c. UBND cấp huyện.

Ký quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Căn cứ quyết định của UBND cấp huyện, chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.

Trường hợp không chỉnh lý được trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thì phòng Tài nguyên và Môi trường trình UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới đồng thời với quyết định chuyển mục đích sử dụng đất .

đ.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện.

Gửi số liệu địa chính, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất kèm bản sao giấy tờ đất có liên quan đến cơ quan thuế để nộp thuế trong thời hạn 03 ngày.

e. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho đối tượng sử dụng đất nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 03 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến .

Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

g. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, thu phí và lệ phí, phát giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Thời hạn thực hiện công việc tại khoản 2, điều này là 21 ngày đối với trường hợp trích lục và 41 ngày đối với trường hợp phải trích đo, không kể thời gian nộp thuế .

Điều 24. Trình tự, thủ tục đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất đối với trường hợp không phải xin phép.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Tờ khai đăng ký chuyển mục đích sử dụng đất.

b. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai (01 bản chính, 01 bản photo).

Hồ sơ lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện .

2. Trình tự thực hiện:

a.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo .

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, ghi biến động (chỉnh lý) vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc trình UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận đối với trường hợp không chỉnh lý. Thời hạn thực hiện nghiệp vụ chuyên môn của phòng Tài nguyên và Môi trường là 05 ngày và thời hạn ký giấy chứng nhận quyền sử đất của UBND cấp huyện là 03 ngày.

Chuyển hồ sơ và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Văn Phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện trả kết quả.

c. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện.

Thu phí và lệ phí, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận của phòng Tài nguyên và Môi trường.

Thời hạn thực hiện công việc tại khoản 2, điều này là 15 ngày đối với trường hợp trích lục và 30 ngày đối với trường hợp trích đo.

Mục 3. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đối với đất đã và đang sử dụng

Điều 25. Điều kiện và hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

1. Người sử dụng đất được xem xét cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

a. Trường hợp đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, mà đất đó chưa có quyết định thu hồi đất của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

b. Trường hợp đất không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai, thì đất đó phải sử dụng trước thời điểm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng khu dân cư nông thôn. Trường hợp sử dụng sau thời điểm quy hoạch thì phải phù hợp với quy hoạch đó.

c. Các trường hợp quy định tại điểm a, điểm b khoản này phải được UBND cấp xã xác nhận đất sử dụng ổn định và không có tranh chấp.

2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất .

b. Một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai .

c. Văn bản ủy quyền xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có).

Hồ sơ nói trên lập thành 02 bộ, nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Điều 26. Trình tự cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Tiếp nhận hồ sơ từ người sử dụng đất, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, trong thời hạn 05 ngày đối với trường hợp trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo.

Chuyển hồ sơ đến UBND cấp xã xác nhận để xác nhận nguồn gốc đất và nhận lại hồ sơ sau 15 ngày.

b. UBND cấp xã.

Thông báo công khai hồ sơ, xác nhận vào đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các nội dung: Tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất; nguồn gốc và thời điểm sử dụng; sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt trong thời hạn 15 ngày và trả lại hồ sơ cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

c.Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Gửi số liệu địa chính và một bộ sao hồ sơ có liên quan về đất đến cơ quan thuế để nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn 02 ngày.

d. Cơ quan Thuế.

Thông báo cho người sử dụng đất nộp nghĩa vụ thuế trong thời hạn không quá 3 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ do Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện chuyển đến .

Sau khi thu xong, gửi bản sao biên lai thu tiền kèm theo giấy xác nhận hoàn thành nghĩa vụ thuế đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện .

đ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Nhận hồ sơ đã nộp thuế, chuyển toàn bộ hồ sơ đã thiết lập đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 02 ngày.

e. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Thực hiện nghiệp vụ chuyên môn trình UBND cấp huyện ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 05 ngày.

f. UBND cấp huyện.

Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

g. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký duyệt từ UBND cấp huyện, chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.

h. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện

Thu phí và lệ phí, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phòng Tài nguyên và Môi trường.

Thời hạn thực hiện công việc tại điều này là 40 ngày đối với trường hợp trích lục và 55 ngày đối với trường hợp trích đo.

Điều 27. Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án mà bên trúng đấu giá đấu thầu là hộ gia đình, cá nhân.

1. Hồ sơ gồm có:

a. Đơn xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

b. Văn bản công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất, trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đấu giá, đấu thầu.

c. Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính (nếu có).

Hồ sơ nói trên lập thành 02 bộ nộp tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

2. Trình tự thực hiện:

a. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện.

Tiếp nhận hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, chuyển hồ sơ đã thiết lập đến phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 05 ngày đối với trường trích lục và 20 ngày đối với trường hợp trích đo. Chuyển bộ chính hồ sơ đến phòng Tài nguyên và Môi trường .

b. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Kiểm tra pháp lý hồ sơ, thực hiện nghiệp vụ chuyên môn, trình UBND cấp huyện ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn 03 ngày.

c. UBND cấp huyện.

Ký giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và chuyển hồ sơ cho phòng Tài nguyên và Môi trường trong thời hạn 03 ngày.

d. Phòng Tài nguyên và Môi trường.

Nhận giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã ký duyệt từ UBND cấp huyện, chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện để trả kết quả trong thời hạn 02 ngày.

đ. Văn phòng đăng ký quyền sử dụng cấp huyện.

Thu phí và lệ phí, giao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của phòng Tài nguyên và Môi trường.

Thời hạn thực hiện công việc tại điều này là 15 ngày đối với trường hợp trích lục và 30 ngày đối với trường hợp trích đo.

Chương IV

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 28. Trách nhiệm của sở Tài nguyên và Môi trường.

1. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan và UBND cấp huyện hướng dẫn về chuyên môn và tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản này, thực hiện sơ đồ hóa các quy trình thực hiện cho từng trường hợp cụ thể thuộc thẩm quyền cấp tỉnh và cấp huyện và hướng dẫn, yêu cầu Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất niêm yết công khai tại nơi tiếp nhận hồ sơ.

2. Chủ trì phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn cụ thể về tổ chức bộ máy của phòng Tài nguyên và Môi trường ; tổ chức và hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất; trình UBND tỉnh ban hành quy định về nhiệm vụ, tiêu chuẩn, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn .

3. Ban hành hướng dẫn công tác trích lục, trích đo, quy định rõ cho từng trường hợp như thế nào thì phải thực hiện trích lục, trường hợp nào phải trích đo; hướng dẫn công tác chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ở các cấp trong thời hạn không quá 15 ngày kể từ ngày ban hành văn bản này và tổ chức phổ biến công khai và niêm yết tại các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh và cấp huyện.

4. Hướng dẫn và kiểm tra việc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh thực hiện tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy trình “một cửa”.

5. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý nếu vượt thẩm quyền.

6. Theo dõi, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện và đề xuất xử lý các vướng mắc phát sinh trong thực tiễn .

Điều 29. Trách nhiệm của sở Tài chính.

1. Chủ trì phối hợp với sở Tài nguyên và môi trường xây dựng và trình UBND tỉnh ban hành: Bảng giá thu phí thực hiện thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;

2. Xác nhận nguồn vốn trả tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất thuộc ngân sách hoặc không thuộc ngân sách Nhà nước đối với tổ chức;

3. Hướng dẫn UBND cấp huyện xây dựng phương án tổng thể bồi thường giải phóng mặt bằng.

Điều 30. Trách nhiệm của Cục thuế.

1. Hướng dẫn về trình tự, thủ tục để thực hiện thống nhất trên toàn tỉnh về nghĩa vụ tài chính đối với người sử dụng đất theo hướng đơn giản hóa về thủ tục, rút ngắn về thời gian .

Điều 31. Trách nhiệm của sở Xây dựng.

1. Hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện xác định quy hoạch, vị trí mặt bằng, quy mô sử dụng đất.

Tổ chức tiếp nhận và trả kết quả theo đúng quy trình “một cửa”.

2. Hướng dẫn UBND cấp huyện thực hiện xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ giới xây dựng trong khu vực quy hoạch chi tiết xây dựng; tổ chức kiểm tra việc cắm mốc lộ giới trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.

3. Thực hiện và hướng dẫn thực hiện việc công khai các đồ án quy hoạch xây dựng.

4. Chủ trì, phối hợp UBND cấp huyện thực hiện rà soát các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt để có xử lý, điều chỉnh kịp thời.

Điều 32. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện.

1. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành trước đây trái với quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành để sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ .

2. Củng cố, hoàn thiện tổ chức và bộ máy để đủ năng lực và điều kiện đảm đương nhiệm vụ theo quy định

Bổ nhiệm cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn ổn định lâu dài hạn chế việc thay đổi lực lượng này. Miễn nhiệm cán bộ Địa chính xã, phường, thị trấn không có năng lực phục vụ, phẩm chất đạo đức gây phiền hà nhân dân.

3. Tổ chức hướng dẫn người xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thực hiện đúng trình tự, thủ tục này. Tổ chức triển khai việc tiếp nhận và trả kết quả tại Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất theo đúng quy trình “một cửa”.

4. Chủ trì phối hợp với chủ đầu tư tổ chức bồi thường giải phóng mặt bằng.

5. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc giải quyết hồ sơ đảm bảo đúng thời hạn quy định.

6. Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.

Điều 33. Trách nhiệm của UBND cấp xã.

1. Theo dõi, kiểm tra quản lý thường xuyên các biến động về đất đai trên địa bàn.

2. Có biện pháp phát hiện kịp thời, đình chỉ hành vi vi phạm và xử lý nghiêm trường hợp sử dụng đất không đúng ranh giới; xây dựng lấn chiếm lộ giới, sông rạch, hành lang bảo vệ các công trình; lấn chiếm quỹ đất do Nhà nước trực tiếp quản lý.

3. Thực hiện chứng thực các thủ tục hành chính theo thẩm quyền.

Điều 34. Trách nhiệm của tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.

1. Bảo đảm sử dụng đúng ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất được giao, cho thuê.

2. Đảm bảo dự án, thực hiện đúng tiến độ và thời gian.

3. Kê khai trung thực đúng nguồn gốc, quá trình sử dụng đất khi thiết lập hồ sơ xin giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

Điều 35. Trách nhiệm của các sở, ngành khác có liên quan.

Các sở, ban, ngành khi tham gia giải quyết các thủ tục giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Bản quy định này có trách nhiệm:

a. Phối hợp chặt chẽ với cơ quan quản lý Tài nguyên và Môi trường trong việc giải quyết hồ sơ, kiểm tra quản lý quá trình triển khai dự án đầu tư;

b. Hướng dẫn và cung cấp các thông tin cần thiết theo quy định để giải quyết hồ sơ kịp thời, nhanh chóng, đảm bảo thời gian theo Bản quy định này.