cơ sở dữ liệu pháp lý

Thông tin văn bản
  • Quyết định số 513/QĐ-UB ngày 25/03/2005 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk (Văn bản hết hiệu lực)

  • Số hiệu văn bản: 513/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Cơ quan ban hành: Tỉnh Đắk Lắk
  • Ngày ban hành: 25-03-2005
  • Ngày có hiệu lực: 25-03-2005
  • Ngày bị bãi bỏ, thay thế: 19-12-2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
  • Thời gian duy trì hiệu lực: 3191 ngày (8 năm 9 tháng 1 ngày)
  • Ngày hết hiệu lực: 19-12-2013
  • Ngôn ngữ:
  • Định dạng văn bản hiện có:
Caselaw Việt Nam: “Kể từ ngày 19-12-2013, Quyết định số 513/QĐ-UB ngày 25/03/2005 Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk (Văn bản hết hiệu lực) bị bãi bỏ, thay thế bởi Quyết định số 2662/QĐ-UBND ngày 19/12/2013 Công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk được rà soát, hệ thống hóa năm 2013”. Xem thêm Lược đồ.

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
ĐẮK LẮK

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 513/QĐ-UB

Buôn Ma Thuột, ngày 25 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ TIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CÔNG NGHIỆP, TIỂU THỦ CÔNG NGHIỆP TỈNH ĐẮK LẮK

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị quyết số 26/2004/NQ-HĐ7 ngày 17/12/2004 của HĐND tỉnh Đắk Lắk, về việc thành lập quỹ khuyến công tỉnh Đắk Lắk;

Xét đề nghị của Sở Công nghiệp tại tờ trình số 120/TT-SCN ngày 23/3/2005,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tỉnh Đắk Lắk".

Điều 2. Quy định tạm thời về tiêu chuẩn làng nghề là cơ sở để xây dựng, phát triển làng nghề, xét, cấp giấy công nhận làng nghề công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nhằm phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

Điều 3. Giao cho Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phi hợp với các Sở, ban, ngành liên quan phổ biến Quy định này và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các địa phương xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề sản xuất công nghiệp, tiu thủ công nghiệp gn với xây dựng làng văn hóa trên địa bàn tỉnh.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Công nghiệp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 4;
-
TT Tỉnh ủy, HĐND tnh, để báo cáo;
-
CT, các PCT UBND tnh;
-
Lưu VT-CN, TH, TM, NL.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
CHỦ TỊCH




Nguyễn Văn Lạng

 

QUI ĐỊNH TẠM THỜI

VTIÊU CHUẨN LÀNG NGHỀ CN-TTCN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số
513/QB-UB ngày 25 tháng 03 năm 2005 của UBND tỉnh Đắk Lắk)

I. Mc đích:

Nhằm vận động nhân dân xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề truyền thống, cổ truyền; làng nghề mới trong lĩnh vực sản xuất CN-TTCN; góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao động tại địa phương; tạo điều kiện thuận lợi để ngành nghề CN-TTCN gắn bó với các hoạt động dịch vụ, văn hóa du lịch, giao lưu kinh tế.

Xây dựng nông thôn mới, gắn kết phát triển ngành nghề với công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội; thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và nông thôn, tăng cường công tác quản lý nhà nước về CN-TTCN trên địa bàn.

Làm cơ sở để xây dựng, phát triển, xét công nhận làng nghề.

Nhà nước khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tư phát triển trong làng nghề.

II. Tiêu chuẩn làng nghề CN-TTCN:

1. Chấp hành tt chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước và các quy định hợp pháp của chính quyền địa phương.

2. Số hộ hoặc lao động làng nghề CN-TTCN ở làng đạt từ 30% trở lên so với tổng số hộ hoặc lao động của từng làng.

3. Giá trị sản xuất và thu nhập từ CN-TTCN ở làng chiếm tỷ trọng trên 50% so với tổng giá trị sản xuất và thu nhập của làng trong năm. Đảm bảo vệ sinh môi trường theo các qui định hiện hành.

4. Có hình thức tổ chức phù hợp, chịu sự quản lý Nhà nước của chính quyền địa phương, gắn với mục tiêu kinh tế -xã hội và làng văn hóa của địa phương.

Tên nghề ca làng phải được gắn với tên làng, nếu là làng nghề truyền thống, cổ truyền còn tồn tại và phát triển thì lấy nghề đó đặt cho nghề của làng. Nếu làng có nhiều nghề phát triển, sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì nên lấy nghề đó đặt tên nghề của làng, hoặc trong làng có nhiều nghề không phải làng nghề truyền thống hay chưa có sản phẩm nghề nào nổi tiếng thì tên nghề của làng nên dựa vào nghề nào có giá trị sản xuất và thu nhập cao nhất để đặt tên nghgắn với tên làng. Việc đặt tên nghề của làng đó nhân dân bàn bạc thống nhất và chính quyền địa phương xem xét đề nghị.

Các tiêu chuẩn trên của làng được ổn định và đạt từ 03 năm trở lên, hàng năm tổ chức theo dõi và cứ 03 năm UBND tỉnh xét, công nhận một lần.

III. Tổ chức xét duyệt, công nhận Làng nghề CN-TTCN:

+ Các địa phương có nghề sản xuất CN-TTCN phát triển, kể cả làng nghề truyền thống, cổ truyền, làng nghề mới do nhân dân tự suy tôn, sau khi đăng ký xây dựng làng nghề, nếu đạt các tiêu chuẩn quy định thì có thể đề nghị xét công nhận làng nghề.

+ UBND xã, phường, thị trấn có văn bản đề nghị được UBND huyện, thành phố đồng ý, gửi hồ sơ trực tiếp về Sở Công nghiệp; Sở Công nghiệp chủ trì, thống nhất với các sở, ban, ngành liên quan và trình UBND tỉnh xem xét công nhận.

+ Trường hợp trong 03 năm liền không đạt các tiêu chuẩn làng nghề, UBND xã, phường, thị trấn báo cáo UBND huyện, thành phố và Sở Công nghiệp để báo cáo UBND tỉnh dừng công nhận làng nghề.

IV. Trách nhiệm, quyền lợi làng nghề:

1. Về trách nhiệm của làng nghề:

+ Tổ chức tuyên truyền, vận động nhân dân hăng hái tham gia xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề.

+ Xây dựng làng nghề tiếp tục phát triển, động viên các nghệ nhân, thợ giỏi tham gia đẩy mạnh sản xuất, phát triển kinh doanh; góp phần xây dựng kinh tế địa phương ngày một phát triển, hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước.

+ Xây dựng, phát triển làng nghề gắn với xây dựng làng văn hóa và các phong trào xã hội khác.

+ Chấp hành tốt các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; hàng năm gửi báo cáo tình hình hoạt động của làng nghề về Sở Công nghiệp.

+ Thường xuyên nghiên cứu cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng; du nhập nghề mới, sản phm mới để chiếm lĩnh thị trường, đng thời phải đảm bảo vệ sinh, môi trường để duy trì sự tồn tại của làng nghề.

2. Quyền lợi:

+ Được thực hiện các chế độ ưu đãi và được hưởng chính sách khuyến công, vay vốn, giải quyết đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng ... theo dự án được duyệt, đúng quy định hiện hành.

+ Được ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng, tham gia các lớp học nghề, cán bộ quản lý, nghệ nhân, công nhân lành nghề theo chế độ qui định.

+ Tổ chức, cá nhân và các nghệ nhân có tay nghcao, thợ giỏi đóng góp lớn trong việc xây dựng, phát triển làng nghề được khen thưởng theo qui định của Nhà nước.

V. Tổ chức thc hin:

- UBND xã, phường, thị trấn theo dõi, quản lý làng nghề trên địa bàn; thông tin, hướng dẫn và giải quyết các vướng mắc, tạo điều kiện cho làng nghề hoạt động thuận lợi; những vấn đề vượt thẩm quyền thì đề xuất cấp trên giải quyết.

- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm theo dõi làng nghề trên địa bàn huyện; hỗ trợ, tạo điều kiện cho làng nghề phát triển.

- Giao cho Sở Công nghiệp theo dõi tình hình hoạt động, phát triển của làng nghề trong toàn tỉnh; phối hp với UBND cấp huyện, xã và các cơ quan liên quan tổ chức hướng dẫn địa phương (làng) phấn đấu xây dựng, phát triển ngành nghề, làng nghề đạt tiêu chuẩn.

- Hàng năm Giám đốc Sở Công nghiệp chủ trì, phối hp với các cơ quan, địa phương liên quan tiến hành tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm về hoạt động làng nghề, gắn với công tác tổng kết công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp của địa phương.